• Không có kết quả nào được tìm thấy

Đánh giá trách nhiệm xã hội đối với công nhận tại công ty cổ phần dệt may Huế

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2022

Chia sẻ "Đánh giá trách nhiệm xã hội đối với công nhận tại công ty cổ phần dệt may Huế"

Copied!
108
0
0

Loading.... (view fulltext now)

Văn bản

(1)

ĐẠI HỌC HUẾ ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

----

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

ĐỀ TÀI:

ĐÁNH GIÁ TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI ĐỐI VỚI CÔNG NHÂN TẠI CÔNG TY

CỔ PHẦN DỆT MAY HUẾ

Sinh Viên:

NGUYỄN THỊ MỸ

KHÓA HỌC: 2014 - 2018

Đại học kinh tế Huế

(2)

ĐẠI HỌC HUẾ ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

----

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

ĐÁNH GIÁ TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI ĐỐI VỚI CÔNG NHÂN TẠI CÔNG TY

CỔ PHẦN DỆT MAY HUẾ

Sinh Viên:

Nguyễn Thị Mỹ Lớp: K48 QTKD MSV : 14K4021357

Giáo Viên Hướng Dẫn:

ThS. Lê Văn Phúc

Huế 4/2018

Đại học kinh tế Huế

(3)

Trong quá trình thực tập và hoàn thành bân khóa luận tốt nghiệp Đäi học chuyên ngành QTKD Tổng Hợp, tôi xin gửi lời câm ơn đến:

Các thæy, cô giáo Khoa Quân trị kinh doanh Trường Đäi học Kinh tế Huế đã tận tình giâng däy, truyền thụ cho tôi những kiến thức bổ ích. Kiến thức mà tôi học được không chî là nền tâng cho quá trình nghiên cứu khóa luận mà còn là hành trang quý báu trong quá trình công tác.

Tôi xin bày tô lòng biết ơn såu sắc đến ThS. Lê Văn Phúc, người đã tận tình hướng dẫn, trực tiếp dẫn dắt tôi trong suốt thời gian thực tập và hoàn chînh khóa luận này.

Tôi cũng xin chån thành câm ơn đội ngũ cán bộ nhån viên công ty Cổ phæn Dệt May Huế đã giúp đỡ tận tình và täo điều kiện cho tôi tiến hành điều tra và thu thập số liệu.

Do thời gian và kiến thức còn hän chế nên trong quá trình hoàn thành khóa luận không thể tránh khôi những sai sót, kính mong sự góp ý xåy dựng của quý thæy, cô giáo và các bän sinh viên để khóa luận của tôi được hoàn thiện hơn.

Xin chån thành câm ơn!

Đại học kinh tế Huế

(4)

TÓM LƢỢC LUẬN VĂN

Trong đề tài nghiên cứu “ĐÁNH GIÁ TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI ĐỐI VỚI CÔNG NHÂN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY HUẾ” tác giả đã hệ thống hóa các lí luận về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp bao gồm các khái niệm, bản chất của nó và vai trò của việc thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp nói chung và đối với công nhân nói riêng.

Để phục vụ cho nghiên cứu, tác giả đã đề xuất mô hình nghiên cứu với 6 nhân tố quan sát bao gồm:

- Giờ làm việc

- Ttiền lương và phúc lợi - Quản lí trực tiếp

- Tự do đoàn thể và thương lượng tập thể - Sức khỏe và an toàn

- Lao động bắt buộc.

Từ mô hình này tác giả đã thiết kế bảng hỏi với các biến quan sát để thu thập mức độ cảm nhận của công nhân về công tác thực hiện trách nhiệm xã hội đối với họ tại Công ty Cổ phần Dệt May Huế. Qua đánh giá với các giá trị trung bình của các biến quan sát đều trên 3.5 nhận thấy rằng tuy có một vài ý kiến chưa hài lòng nhưng nhìn chung công ty đã thực hiện khá tốt trách nhiệm xã hội đối với công nhân của mình. Cũng từ kết quả khảo sát cùng với sự quan sát của mình, tác giả đã mạnh dạn đề xuất một số giải pháp để giúp công ty hoàn thiện hơn nữa trách nhiệm xã hội đối với công nhân.

Đại học kinh tế Huế

(5)

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

CSR : Corporate Social Responsibility EC : European Community

WB : World Bank

CEO : Chief Executive Officer GDP : Gross Domestic Product

CPTPP : Comprehensive and Progressive Agreement for Trans-Pacific Partnership FTA : Free trade agreement

ASEAN : Association of South East Asian Nations AEC : ASEAN Economic Community

EU : European Union FOB : Free On Board

ODM : Original design manufacturer CTM : Cut – Make -Trim

VITIC : Vietnam Industry and Trade Information Center CAGR : Compounded Annual Growth rate

ISO : International Organization for Standardization PE : Polyethylen

PECO : Polyethylen Cotton KV : Kilovolt

NICs : Newly Industrialized Country – các nước công nghiệp mới.

Đại học kinh tế Huế

(6)

MỤC LỤC

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ ... 1

1. Lý do chọn đề tài ... 1

2. Mục tiêu nghiên cứu ... 2

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ... 3

4. Phương pháp nghiên cứu ... 3

5. Kết cấu của đề tài ... 5

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ... 6

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI CÔNG NHÂN ... 6

1.1. Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp ... 6

1.1.1 Khái niệm và bản chất trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp ... 6

1.1.2 Sự ra đời và phát triển của trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp ... 11

1.1.3. Các loại hành vi của doanh nghiệp trong thực hiện CSR ... 12

1.1.4. Vai trò của CSR ... 13

1.1.5. Lợi ích của việc thực hiện CSR đối với doanh nghiệp ... 17

1.2. Công nhân của doanh nghiệp ... 20

1.3. Doanh nghiệp dệt may ... 21

1.3.1. Đặc điểm của các doanh nghiệp dệt may Việt Nam ... 22

1.3.2. Vai trò của các doanh nghiệp dệt may ... 26

1.4. Các nghiên cứu có liên quan và mô hình nghiên cứu đề xuất ... 26

1.4.1. Các nghiên cứu có liên quan ... 26

1.4.2 Mô hình nghiên cứu đề xuất. ... 28

1.5. Kinh nghiệm thực hiện trách nhiệm xã hội của các doanh nghiệp Dệt May ở Việt Nam. ... 30

CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG THỰC HIỆN TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY HUẾ. ... 34

2.1. Tổng quan về công ty Cổ phần Dệt May Huế... 34

Đại học kinh tế Huế

(7)

2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển. ... 34

2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty. ... 35

2.1.3. Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty. ... 35

2.1.4. Tình hình lao động của công ty từ năm 2015 – 2017 ... 36

2.1.5. Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty từ năm 2015 đến 2017 ... 37

2.2. Thực trạng thực hiện trách nhiệm xã hội của công ty Công ty Cổ phần Dệt May Huế ... 40

2.3. Đánh giá thực trạng thực hiện trách nhiệm xã hội đối với công nhân tại Công ty Cổ phần Dệt May Huế thông qua kết quả khảo sát. ... 55

2.3.1. Đặc điểm mẫu điều tra ... 55

2.3.2. Đánh giá thực trạng thực hiện trách nhiệm xã hội đối với công nhân tại Công ty Cổ phần Dệt May Huế thông qua kết quả khảo sát ... 60

2.3.2.1. Đánh giá về giờ làm việc ... 60

2.3.2.2. Tiền lương và phúc lợi ... 62

2.3.2.3. Lao động bắt buộc ... 64

2.3.3.4. Sức khỏe và an toàn... 66

2.3.2.5. Tự do đoàn thể và quyền thương lượng tập thể ... 69

2.3.2.6. Quản lí trực tiếp ... 71

2.3.2.7. Đánh giá chung của công nhân về các chính sách trách nhiệm xã hội tại Công ty Cổ phần Dệt May Huế ... 73

2.4. Đánh giá chung về tình hình thực hiện trách nhiệm xã hội đối với công nhân của Công ty Cổ phần Dệt May Huế thông qua kết quả khảo sát ... 74

2.4.1. Kết quả đạt được ... 74

2.4.2. Hạn chế ... 75

CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN CÔNG TÁC TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI CÔNG NHÂN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY HUẾ ... 77

3.1. Cơ sở của việc đưa ra các giải pháp ... 77

Đại học kinh tế Huế

(8)

3.2. Các giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện trách nhiệm xã hội đối

với công nhân tại Công ty Cổ phần Dệt May Huế ... 77

3.2.1. Giải pháp về tiền lương và phúc lợi ... 78

3.2.2. Giải pháp về quản lí trực tiếp ... 80

3.2.3. Giải pháp về tự do đoàn thể và thương lượng tập thể ... 80

3.2.4 Giải pháp về sức khỏe và an toàn trong lao động ... 80

PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ... 82

1. Kết luận ... 82

2. Kiến nghị ... 83

2.1. Đối với cơ quan quản lí ... 83

2.2. Đối với công ty ... 83

3. Hạn chế của đề tài. ... 84

TÀI LIỆU THAM KHẢO ... 85 PHỤ LỤC

Đại học kinh tế Huế

(9)

DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1: Sự phát triển của các cách tiếp cận CSR... 11

Bảng 2.1: Tình hình lao động của công ty từ năm 2015 – 2017 ... 36

Bảng 2.2: Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty từ năm 2015 – 2017 ... 38

Bảng 2.3: Tổng quan về đối tượng điều tra ... 55

Bảng 2.4: Kết quả thống kê mô tả theo nhân tố “Giờ làm việc” ... 61

Bảng 2.5: Kết quả thống kê mô tả theo nhân tố “Tiền lương và phúc lợi” ... 63

Bảng 2.6: Kết quả thống kê mô tả theo nhân tố “Lao động bắt buộc” ... 65

Bảng 2.7: Kết quả thống kê mô tả theo nhân tố “Sức khỏe và an toàn” ... 67

Bảng 2.8: Kết quả thống kê mô tả theo nhân tố “Tự do đoàn thể và quyền thương lượng tập thể” ... 70

Bảng 2.9: Kết quả thống kê mô tả theo nhân tố “Quản lí trực tiếp” ... 72

Bảng 2.10: Kết quả thống kê mô tả đánh giá chung về các chính sách trách nhiệm xã hội tại Công ty Cổ phần Dệt May Huế ... 73

Đại học kinh tế Huế

(10)

DANH MỤC HÌNH

Sơ đồ 2.1: Mô hình nghiên cứu của đề tài ... 29

Hình 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty. ... 35

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 1.1: Biểu đồ tỉ lệ người tiêu dùng sẵn sàng trả thêm tiền cho sản phẩm hoặc dịch vụ của các công ty là có cam kết hoạt động xã hội và bảo vệ môi trường. ... 16

Biểu đồ 1.2: Biểu đồ tỉ lệ người tiêu dùng kiểm tra bao bì sản phẩm để đảm bảo thương hiệu có thực hiện cam kết vì cộng đồng và môi trường của mình. ... 17

Biểu đồ 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Dệt May Huế ... 39

từ 2015 – 2017 ... 39

Biểu đồ 2.2: Cơ cấu đối tượng điều tra theo giới tính ... 56

Biểu đồ 2.3: Cơ cấu đối tượng điều tra theo độ tuổi ... 56

Biểu đồ 2.4: Cơ cấu đối tượng điều tra theo kinh nghiệm làm việc ... 57

Biểu đồ 2.5: Cơ cấu đối tượng điều tra theo thu nhập hàng tháng ... 58

Biểu đồ 2.6: Hình thức biết đến trách nhiệm xã hội đối với người lao động ... 59

của công ty ... 59

Biểu đồ 2.7: Đánh giá của công nhân về “Giờ làm việc” ... 60

Biểu đồ 2.8: Đánh giá của nhân viên về “Tiền lương và phúc lợi” ... 62

Biểu đồ 2.9: Đánh giá của công nhân về “Lao động bắt buộc” ... 64

Biểu đồ 2.10: Đánh giá của công nhân về “Sức khỏe và an toàn” ... 66

Biểu đồ 2.11: Đánh giá của công nhân về “Tự do đoàn thể và quyền ... 69

thương lượng tập thể” ... 69

Biểu đồ 2.12: Đánh giá của công nhân về “Quản lí trực tiếp” ... 71

Đại học kinh tế Huế

(11)

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ

1. Lý do chọn đề tài

Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp đối với công nhân là một vấn đề tuy không mới nhưng vẫn là chủ đề nóng hiện nay. Từ năm 1986 khi nước ta đổi mới từ nền kinh tế tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị trường và công cuộc công nghiệp hóa – hiện đại hóa nền kinh tế đã chuyển biến nhất định. Sự ra đời của các doanh nghiệp sản xuất, các khu công nghiệp đã góp phần làm tăng trưởng kinh tế đáng kể và hơn hết đó là giải quyết công ăn việc làm cho hàng triệu lao động, giảm đáng kể tỷ lệ thất nghiệp trên cả nước. Tuy vậy hiện nay đời sống người lao động đặc biệt là các công nhân hầu hết còn nhiều khó khăn. Một phần là do các doanh nghiệp trong nước phần lớn là doanh nghiệp vừa và nhỏ nên khả năng chi trả lương cho công nhân không được cao. Bên cạnh đó vẫn còn nhiều doanh nghiệp chỉ để ý lợi ích của mình, vì lợi ích riêng mà họ lợi dụng sự thiếu thông tin và hiểu biết của công nhân không chú trọng hoặc nghiêm trọng hơn đó là xâm hại đến lợi ích chính đáng của công nhân. Điển hình nhiều doanh nghiệp nợ bảo hiểm xã hội dài hạn gây ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của công nhân. Theo thống kê của Bảo hiểm Xã Hội Việt Nam, năm 2017 có 50 doanh nghiệp nợ bảo hiểm xã hội đáp ứng cả hai tiêu chí “quá dài” và “quá nhiều” tuyển dụng nhưng không kí hợp đồng lao động với tổng số tiền nợ ước tính đến hết ngày 30/04/2017 là 14.019 tỷ đồng bao gồm cả bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp. Các vụ đình công, bãi công tập thể hàng năm cao đến từ công nhân cũng phần nào phản ánh sự vô trách nhiệm của các doanh nghiệp đối với công nhân. Theo thống kê từ Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam, chỉ trong 10 ngày đầu tiên của tháng 1 năm 2018 cả nước đã có 5 cuộc đình công xảy ra. Trong năm 2017, cả nước đã có 314 cuộc đình công và ngừng việc tập thể, tăng 28 cuộc so với năm 2016. Hay vào đầu tháng 2/2018 lãnh đạo công ty Texwell vina đã bỏ về nước bỏ lại hàng ngàn công nhân viên với tổng số lương bị nợ lên đến 13,7 tỷ đồng, nợ Bảo hiểm Xã hội trên 17,5 tỷ đồng. Trong lúc đó nhiều doanh nghiệp được vinh danh là doanh nghiệp vì người lao động, hay đã đạt được các chứng chỉ về trách nhiệm xã hội doanh nghiệp. Vậy câu hỏi đặt ra ở đây là các doanh nghiệp được vinh danh, được chứng nhận đó có thật sự làm

Đại học kinh tế Huế

(12)

tốt công tác thực hiện trách nhiệm xã hội của mình không? Họ đã làm tốt đến đâu?

Làm sao để đánh giá được là họ làm tốt đến mức độ nào? Làm sao để doanh nghiệp có thể thực hiện tốt hơn nữa trách nhiệm xã hội đối với công nhân? Với mong muốn tìm ra câu trả lời cho các câu hỏi đó tác giả đã chọn hướng nghiên cứu về vấn đề trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp đối với công nhân. Qua tìm hiểu được biết Công ty Cổ Phần Dệt May Huế là công ty đầu ngành trong lĩnh vực sản xuất hàng dệt may trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên – Huế với số lượng công nhân lớn. Công ty đã đạt được nhiều chứng nhận về trách nhiệm xã hội như chứng nhận Trách nhiệm tuân thủ các tiêu chuẩn xã hội trong sản xuất hàng may mặc SA 8000 hay chứng nhận Sản xuất được công nhận toàn cầu WRAP trong sản xuất hàng may mặc. Công ty cũng nhiều năm được phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam vinh danh danh hiệu doanh nghiệp vì người lao động. Do đó tác giả quyết định chọn đề tài: “ĐÁNH GIÁ TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI ĐỐI VỚI CÔNG NHÂN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY HUẾ” để làm đề tài nghiên cứu tốt nghiệp của mình nhằm tìm hiểu, đánh giá về công tác thực hiện trách nhiệm xã hội đối với công nhân của công ty, tìm ra những mặt hiệu quả và hạn chế của công tác này và có những phương án giúp công ty nâng cao hơn công tác thực hiện trách nhiệm xã hội đối với công nhân của mình.

2. Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu chung

Trên cơ sở hệ thống hóa các lí luận liên quan đến trách nhiệm xã hội, trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp đối với công nhân, đánh giá thực trạng thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp đối với công nhân tại Công ty Cổ phần Dệt May Huế từ đó đưa ra các giải pháp phù hợp nhằm giúp công ty thực hiện tốt hơn công tác này.

Mục tiêu cụ thể

- Hệ thống hóa cơ sở lí luận và thực tiễn về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp đối với công nhân.

- Đánh giá công tác thực hiện trách nhiệm xã hội của Công ty Cổ phần Dệt May Huế đối với công nhân.

Đại học kinh tế Huế

(13)

- Đề xuất các giải pháp thúc đẩy công tác thực hiện trách nhiệm xã hội và nâng cao hiệu quả của các công tác này.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu

Trách nhiệm xã hội đối với công nhân tại Công ty Cổ phần Dệt May Huế.

3.2. Phạm vi nghiên cứu

- Về không gian: Công ty Cổ phần Dệt May Huế.

- Về thời gian:

+ Thời gian nghiên cứu số liệu: số liệu thứ cấp được thu thập từ năm 2015 đến năm 2017.

+ Thời gian khảo sát số liệu sơ cấp: từ tháng 1/2018 đến tháng 4/2018.

4. Phương pháp nghiên cứu

4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu

 Về dữ liệu thứ cấp

Dữ liệu thứ cấp được thu thập từ nhiều nguồn như bài báo khoa học, sách, các tiêu chuẩn, tài liệu của công ty,… về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp nói chung và trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp đối với công nhân, từ đó so sánh, phân tích dữ liệu để làm cơ sở cho nghiên cứu.

 Về dữ liệu sơ cấp

- Phương pháp quan sát trực tiếp + Mục đích

Bằng cách quan sát trực tiếp sẽ cho nhà nghiên cứu cái nhìn trực quan về môi trường làm việc trong công ty cũng như quan sát nhận thức và thái độ của công nhân, mối quan hệ đồng nghiệp, cấp trên – cấp dưới,.. so sánh với những dữ liệu thu được từ khảo sát bảng hỏi để có kết quả chính xác hơn.

+ Cách thức thực hiện

Quan sát cơ sở vật chất, điều kiện làm việc tại các xưởng sản xuất; tham quan các phòng ban như phòng y tế, bếp ăn; quan sát thái độ, mối quan hệ giữa các cấp quản lí với

Đại học kinh tế Huế

(14)

công nhân;… từ đó có những cái nhìn tổng quan về công tác thực hiện trách nhiệm xã hội đối với công nhân của công ty Cổ phần Dệt May Huế và đưa ra ý kiến khách quan.

- Phương pháp khảo sát bằng bảng hỏi

Để xác định các yếu tố trong công tác thực hiện trách nhiệm xã hội đối với công nhân tại công ty cổ phần dệt may huế, tác giả sử dụng phương pháp phỏng vấn chuyên gia đó là tham khảo ý kiến lãnh đạo công ty. Từ đó xây dựng nên mô hình nghiên cứu cho đề tài.

Dựa trên mô hình nghiên cứu tác giả tiến hành xây dựng phiếu khảo sát. Phiếu khảo sát được xây dựng dựa trên thang đo likert là chủ yếu với 19 biến quan sát được sử dụng. Để xác định mẫu khảo sát, tác giả sử dụng công thức sau:

n = Trong đó:

n: cỡ mẫu

z: giá trị phân phối tương ứng độ tin cậy lựa chọn p: ước tính tỷ lệ % của tổng thể

q = 1 – p:

e: sai số cho phép Theo đó, với:

z = 1,96 p = q = 0,5 e = 10%

Cỡ mẫu khảo sát là

n =

= 96

Để tăng độ tin cậy tác giả tiến hành khảo sát với 150 phiếu khảo sát được phát ra. Sau khi khảo sát số phiếu hợp lệ thu được là 138 phiếu được sử dụng để nghiên cứu đề tài

Đại học kinh tế Huế

(15)

Mẫu được chọn dựa trên phương pháp chọn mẫu thuận tiện. Đây là phương pháp chọn mẫu dựa trên tính dễ tiếp cận của đối tượng phỏng vấn, ở những nơi mà người điều tra có thể gặp được đối tượng. Nếu người được phỏng vấn không đồng ý, thì người phỏng vấn có thể chuyển sang đối tượng điều tra khác.

4.2. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu

Sử dụng phương pháp thống kê mô tả để mô tả về mẫu khảo sát: giới tính; tuổi;

thời gian làm việc; thu nhập; biết đến trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp như thế nào và mức độ hài lòng chung của công nhân về các chính sách thực hiện trách nhiệm xã hội đối với họ của Công ty Cổ phần Dệt May Huế.

5. Kết cấu của đề tài

Ngoài phần đặt vấn đề, kết luận và kiến nghị, nội dung của luận văn gồm 3 nội dung chính:

- Chương 1: Cơ sở lí luận về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp đối với công nhân

- Chương 2: Đánh giá thực trạng thực hiện trách nhiệm xã hội của Công ty Cổ phần Dệt May Huế

Chương 3: Định hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện công tác trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp đối với công nhân tại Công ty Cổ phần Dệt May Huế

Đại học kinh tế Huế

(16)

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA

DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI CÔNG NHÂN 1.1. Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp

1.1.1 Khái niệm và bản chất trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp

Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp tiếng anh là Coporate Social Responsibility (CSR) bao hàm của ba khái niệm: trách nhiệm, xã hội, doanh nghiệp.

Thuật ngữ trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp manh nha xuất hiện từ những năm đầu của thế kỉ 20. Trong đó đáng chú ý là Bowen với cuốn sách “Trách nhiệm xã hội của doanh nhân” (1950) được coi là tiên phong trong cách tiếp cận trách nhiệm xã hội.

Bowen đã định nghĩa CSR là “Nghĩa vụ của doanh nhân để theo đuổi các chính sách, ra các quyết định hoặc thực hiện chuỗi các hoạt động được xã hội mong đợi và nhận xét về mục tiêu và giá trị”.

Năm 1973, Keith Davis đã đưa ra một khái niệm khá rộng đó là: “CSR là sự quan tâm, phản ứng của doanh nghiệp với các vấn đề vượt ra ngoài việc thỏa mãn những yêu cầu pháp lí, kinh tế, công nghệ”.

Archie Carroll (1979) còn đưa ra một khái niệm rộng hơn: “CSR bao gồm sự mong đợi của xã hội về kinh tế, luật pháp, đạo đức và lòng từ thiện đối với các tổ chức tại thời điểm nhất định”.

Theo quan niệm của Cộng đồng Châu Âu, CSR là việc doanh nghiệp cân nhắc các yếu tố môi trường và xã hội trong các hoạt động kinh doanh của mình và trong quan hệ qua lại với các bên hữu quan dựa trên tinh thần tự nguyện (EC, 2003).

Đến năm 2004, Matten và Moon lại cho ra một khái niệm mới về CSR, họ cho rằng “CSR là một khái niệm chùm, bao gồm nhiều khái niệm khác nhau như đạo đức kinh doanh, doanh nghiệp là từ thiện, công dân doanh nghiệp, tính bề vững và trách nhiệm môi trường. Đó là một khái niệm động và luôn được thử thách trong từng bối cảnh kinh tế, chính trị, xã hội đặc thù”…

Đại học kinh tế Huế

(17)

Một khái niệm nữa về trách nhiệm xã hội đến từ Hội động Doanh nghiệp thế giới về sự phát triển bền vững thì CSR là sự cam kết trong việc ứng xử hợp đạo lí và đóng góp vào sự phát triển kinh tế, đồng thời cải thiện chất lượng cuộc sống của lực lượng lao động và gia đình họ, cũng như cộng đồng địa phương và của toàn xã hội nói chung.

Theo Nhóm phát triển kinh tế tư nhân của Ngân hàng Thế giới (WB), “trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp là sự cam kết của doanh nghiệp đóng góp cho việc phát triển kinh tế bền vững, thông qua những việc làm nâng cao chất lượng đời sống của người lao động và các thành viên trong gia đình họ, cho cộng đồng và toàn xã hội, theo cách có lợi cho cả doanh nghiệp cũng như phát triển chung của xã hội”.

Nhìn chung có thể thấy dù cách diễn đạt và phạm vi ảnh hưởng của các khác định nghĩa có khác nhau, tuy nhiên nội hàm phản ánh của CSR về cơ bản đều có điểm chung là bên cạnh những lợi ích riêng của doanh nghiệp phù hợp với pháp luật thì đều phải gắn với lợi ích phát triển chung của cộng đồng xã hội.

Trong lời phát biểu tại Hội nghị doanh nhân tiêu biểu toàn quốc năm 2008 Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng đã nhất trí với định nghĩa về CSR của Nhóm phát triển kinh tế tư nhân của Ngân hàng Thế giới, đó cũng là cơ sở cho việc thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp tại Việt Nam hiện nay.

Xét về bản chất, CSR có thể bao hàm chuẩn mực mà các bên liên quan bên trong và bên ngoài coi là đúng đắn và công bằng, hưởng ứng lại sự mong đợi của xã hội về quyền công dân hoặc bao gồm các chương trình đang hoạt động nhằm thúc đẩy phúc lợi và thiện chí con người. Để hiểu rõ về bản chất của trách nhiệm xã hội thì cần tìm hiểu những từ ngữ cấu thành nên thuật ngữ này bao gồm trách nhiệm, xã hội, doanh nghiệp.

 Về trách nhiệm.

Trong tiếng Anh có hai thuật ngữ cùng được hiểu là “trách nhiệm”: responsibility”

và “accountability”. Hai thuật ngữ này thường được dùng thay thế cho nhau nhưng có một sự khác biệt cơ bản giữa hai thuật ngữ này. Với “responsibility”, trách nhiệm thường được hiểu là việc phải làm, là bổn phận, nghĩa vụ. Với “accountability”, thuật ngữ này rộng hơn “responsibility”. Theo đó, trách nhiệm không chỉ có nghĩa là những

Đại học kinh tế Huế

(18)

việc phải làm mà còn bao gồm việc đứng ra nhận và chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện những việc đó. “Accountability” có thể hiểu là tổng hợp của Trách nhiệm (responsibility), khả năng biện minh và nghĩa vụ pháp lí. Trách nhiệm theo nghĩa là accountability thể hiện khả năng của một cá nhân hay tổ chức thừa nhận về những gì mình đã làm khi thực hiện một công việc nào đó, đồng thời nó còn bao hàm cả nghĩa vụ giải thích, báo cáo, thông tin, biện giải về những việc đó và những hệ quả cũng như việc sẵn sàng chịu sự đánh giá, phán xét hay thậm chí là trừng phạt cả về mặt pháp lí và đạo đức về những hệ quả đó.

Theo quan điểm của Mác, trách nhiệm là phẩm chất xã hội của con người, được hình thành trong quan hệ giữa con người với con người mà cụ thể hơn là mối quan hệ về lợi ích. Lợi ích cá nhân là động lực trực tiếp giúp con người hoạt động, làm việc.

Tuy nhiên trong cuộc sống, lợi ích của người này có thể làm ảnh hưởng đến lợi ích của một hoặc nhiều người khác, hoặc của xã hội. Do đó, để đảm bảo cho sự ổn định và phát triển của xã hội thì các phương thức điều chỉnh lợi ích được hình thành và phát triển. Một trong những phương thức đó chính là trách nhiệm. Đạo đức và pháp luật có thể coi là hai phương thức căn bản nhất điều chỉnh lợi ích của con người. Đặc trưng của phương thức điều chỉnh bằng đạo đức đó là tính tự nguyện, còn pháp luật lại có tính bắt buộc, cưỡng bức ở trong đó. Mặc dù có sự khác biệt nhưng dù là tự nguyện hay bắt buộc thì sự điều chỉnh lợi ích giữa cá nhân với cá nhân, cá nhân với xã hội đều dựa trên các yêu cầu của xã hội đối với con người. Các yêu cầu của xã hội được thể hiện tập trung dưới hình thức các chuẩn mực đạo đức hoặc các điều luật của pháp luật.

Và do chính sự thực hiện các yêu cầu của xã hội mà trách nhiệm xã hội của con người được sinh ra. Tương ứng với các yêu cầu đạo đức mà xã hội đòi hỏi ở con người đó là trách nhiệm đạo đức, tương ứng với các yêu cầu pháp luật là trách nhiệm pháp lí. Mặc dù khác biệt song không có sự đối lập tuyệt đối giữa trách nhiệm đạo đức và trách nhiệm pháp lí bởi vì không có sự đối lập tuyệt đối giữa các yêu cầu đạo đức và yêu cầu pháp luật. Pháp luật hình thành trên nền tảng của đạo đức, là sự yêu cầu tối thiểu của xã hội đòi hỏi ở con người. Còn các yêu cầu đạo đức thì có biên độ rộng hơn, bao gồm yêu cầu tối thiểu và tối đa của xã hội. Các yêu cầu đạo đức và pháp luật trong điều

Đại học kinh tế Huế

(19)

hóa thành trách nhiệm pháp lý và ngược lại.Giáo dục có thể giúp con người thực hiện một cách tự nguyện các trách nhiệm pháp lí để chuyển trá ch nhiệm pháp lý thành trách nhiệm đạo đức. Ngược lại, các trách nhiệm đạo đức có thể được làm thành các điều luật để chuyển thành trách nhiệm pháp lí.

Từ những phân tích trên có thể thấy trách nhiệm không chỉ là bổn phận, nghĩa vụ mang tính pháp lí mà nó còn bao gồm cả trách nhiệm về sự giải thích, đạo đức ở trong đó. Do đó, mặc dù hiện nay tên gốc tiếng anh của trách nhiệm là “responsibility”

nhưng theo sự phát triển của thời đại, trách nhiệm của doanh nghiệp sẽ không chỉ dừng lại ở góc độ pháp lí. Trên thực tế đã có nhiều doanh nghiệp được đánh giá thực hiện tốt trách nhiệm xã hội của mình với các chính sách vượt xa yêu cầu của pháp luật và kì vọng của xã hội.

 Về xã hội

Cũng theo C.Mác, xã hội là một hình thái vận động cao nhất của thế giới vật chất. Hình thái vận động này lấy mối quan hệ của con người và sự tác động lẫn nhau giữa người với người để làm nền tảng. Mác nói: “Xã hội – cho dù nó có hình thức gì đi nữa – là cái gì? Là sản phẩm của sự tác động qua lại giữa con người”. Con người là sản phẩm cao nhất của tự nhiên, bằng hoạt động của mình con người làm nên lịch sử, làm nên xã hội. Vì vậy, xã hội chính là bộ phận đặc thù được tách ra một cách hợp quy luật của tự nhiên. Xã hội là hình thái cao nhất của vật chất trong quá trình tiến hóa lâu dài và phức tạp. Xã hội là bộ phận đặc thù của giới tự nhiên. Tính đặc thù của xã hội được thể hiện đó là khác với phần còn lại của tự nhiên chỉ có những nhân tố vô thức tác động lẫn nhau thì xã hội có nhân tố hoạt động chính là con người có ý thức. Hành động của họ có suy nghĩ và theo đuổi những mục đích nhất định. Hoạt động của con người không chỉ tái sản xuất ra chính bản thân mình mà còn tái sản xuất ra giới tự nhiên.

 Về doanh nghiệp

Ngày nay có khá nhiều định nghĩa thế nào là một doanh nghiệp với mỗi nội dung và giá trị nhất định trong đó. Điều này phụ thuộc vào góc độ khác nhau của mỗi bên khi tiếp cận và phát biểu về doanh nghiệp.

Đại học kinh tế Huế

(20)

Theo mục 7 điều 4 của bộ Luật Doanh nghiệp 2005 của Việt Nam thì: “Doanh nghiệp là tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được đăng kí thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh”.

Theo quan điểm phát triển, doanh nghiệp là một cộng đồng người sản xuất ra những của cải. Nó sinh ra, phát triển, có những thất bại, có những thành công, có lúc vượt qua thời lì nguy kịch và ngược lại, có lúc phải ngừng sản xuất, đôi khi tiêu vong do gặp phải những khó khăn do không vượt qua được. (D.Larua.A Caillat, 1992) Ngoài ra còn hàng loạt những định nghĩa khác về doanh nghiệp khi đứng dưới những góc nhìn khác nhau để xem xét nó.

Từ “Corporate” trong tiếng Anh – Mỹ có nghĩa là doanh nghiệp nhưng thường được dùng để ám chỉ những doanh nghiệp có quy mô lớn. Nếu hiểu theo nghĩa như vậy thì trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp sẽ không bao gồm các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Và đây sẽ là điều thiếu sót khi chúng ta quan niệm “doanh nghiệp” theo nghĩa đó. Những cuộc tranh luận về trách nhiệm xã hội cũng được đặt ra đối với những loại tổ chức khác nhau như các tổ chức hành chính công, các hiệp hội. Dù xét theo quan điểm nào đi nữa thì doanh nghiệp cũng là một thành phần không thể thiếu đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của xã hội hiện nay.

Như vậy, nếu xem xã hội như là một thực thể thì các doanh nghiệp chính là tế bào của thực thể ấy và đóng vai trò cốt yếu trong sự phát triển của xã hội. Bởi vậy hoạt động của các doanh nghiệp có tác động qua lại đối với các thành phần khác trong xã hội. Các doanh nghiệp hoạt động tốt cũng giống như các tế bào khỏe mạnh, ngược lại hoạt động của các doanh nghiệp gây ảnh hưởng đến môi trường, xã hội cũng giống như những tế bào ung thư dần dần hủy hoại cơ thể dẫn đến sự hủy diệt. Do đó, trong phạm vi hoạt động của mình, doanh nghiệp cần có trách nhiệm bảo vệ môi trường cũng như xã hội để đảm bảo sự phát triển khỏe mạnh và vững bền cho tương lai. Trách nhiệm ở đây như đã phân tích ở trên bao gồm cả trách nhiệm về mặt pháp lí – là những yêu cầu tối thiểu của xã hội đối với doanh nghiệp và trách nhiệm đạo đức. Xã hội là một phần của tụ nhiên, doanh nghiệp là một phần của xã hội và do đó, sự phát triển

Đại học kinh tế Huế

(21)

bền vững của tự nhiên và xã hội và lợi ích về lâu dài của doanh nghiệp luôn có mối quan hệ thuận chiều với nhau.

1.1.2 Sự ra đời và phát triển của trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp

Theo Trần Nguyên Việt (2009) thì trách nhiệm xã hội được hình thành trong quá trình lâu dài và do nhiều yếu tố hợp thành. Thật vậy, mặc dù không được đề cập chính thức nhưng trách nhiệm xã hội cũng đã hiện hữu từ thời xa xưa như trong bộ luật Hammourabi yêu cầu phải bảo vệ những người nô lệ, cho đến việc quản lý các khu rừng thể hiện trong đạo luật Colbert với tầm nhìn rất dài hạn, hay mối bận tâm làm sao tạo ra được sự cân bằng giữa nông nghiệp, lâm nghiệp và ngành chăn nuôi gia súc trong các đại điền trang của những dòng tu thời Trung cổ, người ta luôn bắt gặp mối lo âu thường trực về việc tái sản xuất và lưu giữ các nguồn tài nguyên mà dựa vào đó các hoạt động kinh tế được thực hiện cho dù nền tảng của mối lo âu ấy đã thay đổi một cách sâu xa qua nhiều thế kỷ (Marinet và Reynaud, 2004).

Xu hướng nghiên cứu về CSR cũng có sự dịch chuyển manh mẽ thành các nhóm khác nhau. Nếu như trước đây, trách nhiệm xã hội được gắn liền với tính đạo đức thì nay đã là chủ đề nghiên cứu gắn liền với doanh nghiệp và cơ chế quản trị.

Bảng 1.1: Sự phát triển của các cách tiếp cận CSR Góc độ tiếp

cận CSR Đạo đức Kinh doanh Quản trị công ty Vấn đề nghiên cứu Giá trị và quy tắc Giá trị Tác động

Mục tiêu và cách tiếp cận

Hợp pháp

Đạo đức kinh doanh

Triết lí đạo đức Kiểm soát đạo đức

Lợi thế cạnh tranh Kinh tế quản trị Quản trị chiến lược

Lợi thế phối kết hợp

Khoa học chính trị Khoa học phức hợp Đổi mới hệ thống Câu hỏi nghiên cứu Cái gì?/ tại sao? Tại sao?/ như thế

nào?

Câu hỏi “tiếp đến là gì?”

(Nguồn: Nigel Roome trích trong MacGregor và Font rodona (2011)

Đại học kinh tế Huế

(22)

Ngày nay CSR đã trở thành một triết lí về hành vi và quản trị của các doanh nghiệp, được nhiều doanh nghiệp trên thế giới lựa chọn áp dụng và con số này đang không ngừng tăng lên (Caroll & Shabana, 2010). Lựa chọn này có thể không phải do doanh nghiệp tự nguyện mà chỉ để tuân theo pháp luật (ví dụ như trong lĩnh vực môi trường), hoặc doanh nghiệp tự nguyện đóng góp một số nguồn lực ( con người, thời gian , kiến thức, kỹ năng, tiền bạc,..) cho lợi ích cộng đồng, hoặc đóng góp vào việc cải thiện một số điều kiện thường nằm ngoài phạm vi công ty (Moon & DeLeon, 2007). Theo Carroll (2010), CSR có thể bao hàm chuẩn mực mà các bên liên quan bên trong va bên ngoài coi là đúng đắn và công bằng, hưởng ứng lại sự mong đợi của xã hội về quyền công dân, hoặc bao gồm các chương trình đang hoạt động nhằm thúc đẩy phúc lợi và thiện chí của con người.

Có thể thấy quan điểm của các nhà nghiên cứu trước đây chủ yếu sử dụng định nghĩa này theo quan điểm phi chiến lược và dựa trên lí thuyết các bên hữu quan. Hiện nay đang có sự dịch chuyển mạnh mẽ theo cách tiếp cận CSR theo quan điểm chiến lược thay vì đạo đức kinh doanh như trước đây. Theo đó, CSR là: “những hành động nhằm nâng cao vị thế cạnh tranh và uy tín của một công ty” (Hill, 2008). Như vậy, doanh nghiệp sử dụng CSR như là công cụ chiến lược để đáp ứng sức ép từ thị trường, khách hàng và xã hội với các hành động vượt hơn quy định của pháp luật về môi trường, xã hội (Carroll & Shabana, 2010).

1.1.3. Các loại hành vi của doanh nghiệp trong thực hiện CSR

Theo Porter và Kramer, việc thực hiện CSR của doanh nghiệp là sự phát triển theo giai đoạn trong đó bao gồm hai giai đoạn chính. Tuy được phân thành hai giai đoạn chính nhưng sự phát triển CSR lại mang tính liên tục chứ không bị ngắt quãng. Theo đó các doanh nghiệp sẽ chuyển giai đoạn từ “phản ứng” sang “chiến lược” nhằm đáp ứng nhu cầu đa phương của các bên hữu quan.

Porter và Kramer cho rằng trên thực tế các hoạt động CSR thường đi theo kiểu quan hệ cơ cấu các bên hữu quan. Điều đó có nghĩa là bao gồm cả hoạt động CSR chiến lược và “phản ứng” liên quan đến nghĩa vụ cộng đồng và xây dựng quan hệ hoặc

Đại học kinh tế Huế

(23)

Porter và Kramer vẫn khẳng định CSR theo quan điểm chiến lược được coi là định vị duy nhất để cải thiện vị thế cạnh tranh. Cũng theo quan điểm về chiến lược này, các hoạt động CSR “phản ứng” có thể coi như là CSR mang mang tính chiến lược nếu chúng là kết quả của một quá trình lập kế hoạch chiến lược đem lại những lợi ích quan trọng cho doanh nghiệp để đảm bảo cho sự phát triển trong dài hạn.

Ở mức độ CSR thụ động, mang tính ứng phó thì doanh nghiệp chính là công dân tốt khi tuân thủ các quy định và luật lệ của pháp luật và xã hội. Bên cạnh đó doanh nghiệp nỗ lực giảm các tác động tiêu cực đến xã hội bằng cách kiểm soát chuỗi giá trị của mình.

Ở mức độ cao hơn, CSR đòi hỏi doanh nghiệp nhận diện các cơ hội từ khía cạnh xã hội của môi trường cạnh tranh và sử dụng nó như là đòn bẩy để tạo định vị giá trị cho sản phẩm và dịch vụ . Thêm vào đó doanh nghiệp sẽ chuyển dạng chuỗi giá trị để bổ sung thêm tính chất xã hội vào lợi thế cạnh tranh.

Sự dịch chuyển từ CSR thụ động sang chiến lược CSR đòi hỏi doanh nghiệp phải có những thay đổi căn bản đó là chia sẻ tầm nhìn, chia sẻ giá trị và sau đó là chuyển dạng chuỗi giá trị kết hợp với lực đòn bẩy của yếu tố xã hội trong môi trường kinh doanh.

1.1.4. Vai trò của CSR

 Đối với doanh nghiệp

Nhìn lại lịch sử, CSR được khởi xướng ở Bắc Mỹ và Tây Âu gắn liền với doanh nghiệp quy mô lớn hoạt động toàn cầu như các tập đoàn đa quốc gia, xuyên quốc gia nhằm hướng đến sự phát triển bền vững của các doanh nghiệp. Thực tiễn cho thấy áp dụng CSR như một chiến lược có ảnh hưởng to lớn đối với sự phát triển của doanh nghiệp trên nhiều phương diện.

Ngày càng có nhiều bằng chứng cho thấy CSR giúp doanh nghiệp nâng cao sức cạnh tranh. Thực tiễn ở các nước cho thấy CSR tác động đến năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp theo nhiều cách: cải thiện quy trình sản xuất và cải tiến sản phẩm, sự thỏa mãn và lòng trung thành của khách hàng cao hơn, động lực và sự gắn bó của người lao động cao hơn, tiết kiệm chi phí và tăng tỉ suất lợi nhuận do sử dụng hiệu quả

Đại học kinh tế Huế

(24)

nguồn lực. Ở một góc độ khác khi xem xét chuỗi giá trị toàn cầu, CSR giúp doanh nghiệp có sức cạnh tranh bền vững trong chuỗi.

Udayasnakar (2008) cho rằng CSR giúp doanh nghiệp tạo nên lợi thế dựa trên khác biệt hóa và tăng lợi thế tiếp cận nguồn lực. Vyakaranam và cộng sự (1997) cho rằng doanh nghiệp thực hiện CSR nhằm cải thiện uy tín, hình ảnh và tăng sự tự tin cũng như sự trung thành. Điều này có thể duy trì sự ổn định lực lượng lao động và các mối quan hệ với các tổ chức tài chính (Murillo & Lozano, 2006).

Trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập, CSR có vai trò quan trọng đối với sự phát triển của doanh nghiệp. Đầu tiên, các tiêu chuẩn CSR đang trở thành một trong những điều kiện trong thương mại. Bằng chứng là hiện nay có khá nhiều các quy định và tiêu chuẩn liên quan đến CSR như SA8000, ISO 14001, OHS AS 18001, BSCL, WRAP được biết đến nhiều ở Việt Nam và các yêu cầu từ phía các nhà mua hàng từ thị trường Mỹ, châu Âu (thường được gọi là Bộ quy tắc ứng xử) và những yêu cầu kĩ thuật như REACH, RoHs, GS. Hay mới đây nhất tổ chức Tiêu chuẩn hóa quốc tế (ISO) đã chính thức cho ra mắt tiêu chuẩn về trách nhiệm xã hội ISO 26000, đây là một mắc xích quan trọng giúp các doanh nghiệp kể cả doanh nghiệp vừa và nhỏ tìm ra phương pháp tiếp cận với CSR. Đối với các doanh nghiệp CSR là luật chơi mới bắt buộc các doanh nghiệp phải triển khái áp dụng nếu muốn đi xa hơn. Trong những ngành có đặc trưng bởi chuỗi cung ứng toàn cầu do khách hàng dẫn dắt như ngành may thì CSR càng có ý nghĩa quan trọng. Các doanh nghiệp cần có CSR để tìm và duy trì chỗ đứng trong chuỗi cung ứng toàn cầu, hay nói cách khác, CSR là “giấy thông hành” đi vào thị trường thế giới của các doanh nghiệp nói chung và ngành may nói riêng.

Nói tóm lại, CSR thể hiện vai trò ngày càng quan trọng và không thể thiếu đối với các doanh nghiệp. Theo đó, ảnh hưởng của doanh nghiệp càng lớn, doanh nghiệp được cộng đồng xã hội quan tâm thì sức ép với các doanh nghiệp về CSR cũng tăng theo.

 Đối với xã hội

CSR góp phần quan trọng vào sự phát triển bền vững của doanh nghiệp và xã hội.

Phát triển bền vững được hiểu là việc sử dụng một cách hợp lí tài nguyên thiên nhiên

Đại học kinh tế Huế

(25)

hưởng đến thế hệ mai sau. Thực chất của sự phát triển bền vững là giải quyết mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và bảo vệ môi trường tự nhiên, đảm bảo cho sự công bằng giữa các thế hệ trong việc sử dụng tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường.

Tuy nhiên ở Việt Nam, khái niệm phát triển bền vững còn được bổ sung thêm nhiều nội dung mới phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh cụ thể của đất nước. Nội dung cơ bản của chiến lược phát triển bên vững gồm:

- Thứ nhất, phát triển nhanh phải đi đôi với bền vững. Điều đó phải được kết hợp cả ở tầng vĩ mô và vi mô, ở cả tầm ngắn hạn lẫn dài hạn.

- Thứ hai, tăng trưởng về số lượng phải đi đôi với chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế.

- Thứ ba, trong khi khai thác các yếu tố phát triển theo chiều rộng phải đặc biệt coi trọng các yếu tố phát triển theo chiều sâu, phát triển kinh tế trí thức.

- Thứ tư, phải gắn tăng trưởng kinh tế với phát triển văn hóa, phát triển toàn diện con người, thực hiện dân chủ, tiến bộ và công bằng xã hội, tạo nhiều việc làm, cải thiện đời sống, khuyến khích làm giàu hợp pháp đi đôi với xóa đói giảm nghèo.

- Thứ năm, phải coi trọng và bảo vệ môi trường ngay trong từng bước phát triển.

- Thứ sáu, phát triển kinh tế phải đi đôi với việc ổn định chính trị - xã hội, coi đây là tiền đề, điều kiện để phát triển nhanh và bền vững.

Với mục tiêu phát triển bền vững như trên, việc thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp góp một phần quan trọng vào chiến lược phát triển bền vững của Việt Nam và rộng hơn nữa là sự phát triển bền vững của nhân loại.

Đối với các doanh nghiệp, mặc dù lợi ích luôn là mối quan tâm hàng đầu nhưng trên tất cả, việc có thể hoạt động lâu dài và bền vững được hay không mới là vấn đề sống còn của họ. Ngày nay, một doanh nghiệp sẽ không thể tồn tại lâu dài được nếu chỉ chăm chăm đến lợi ích của họ khi mà người tiêu dùng nói riêng và cả xã hội nói chung đang dành sự quan tâm ngày một lớn đến trách nhiệm của doanh nghiệp đối với các hậu quả hoạt động kinh doanh của họ.

Đại học kinh tế Huế

(26)

Một cuộc khảo sát toàn cầu của Nielsen – một công ty chuyên phân tích và đo lường hành vi người tiêu dùng về trách nhiệm cộng đồng của doanh nghiệp phỏng vấn hơn 30.000 người tiêu dùng tại 60 quốc gia để tìm hiểu về mức độ quan tâm của người tiêu dùng khi lựa chọn sản phẩm đối với cam kết của doanh nghiệp; nhóm khách hàng nào quan tâm đến môi trường và xã hội nhất; và những vấn đề xã hội nào đang được quan tâm nhất. Kết quả của khảo sát cho thấy gần ba phần tư người được hỏi tại Việt Nam (73%) sẵn sàng trả thêm tiền cho sản phẩm và dịch vụ đến từ các công ty có cam kết phát triển cộng đồng và môi trường, đứng thứ ba thế giới. Tỉ lệ này tại Philippines là 79%, cao nhất thế giới còn Thái Lan là 71%, Indonesia là 65%, Malaysia là 57% và Singapore là 48%, so với 55% trung bình toàn cầu. Giải thích cho kết quả này, ông Vishal Bali - Giám đốc Khối đo lường người tiêu dùng châu Á - Thái Bình Dương cho rằng xu hướng lựa chọn các thương hiệu có cam kết hoạt động xã hội hoặc bảo vệ môi trường khá phổ biến tại nhiều nước Đông Nam Á vì người tiêu dùng nơi đây thường xuyên phải vật lộn với thiên tai và chứng kiến sự nghèo khổ.

Biểu đồ 1.1: Biểu đồ tỉ lệ người tiêu dùng sẵn sàng trả thêm tiền cho sản phẩm hoặc dịch vụ của các công ty là có cam kết hoạt động xã hội và bảo vệ môi trường.

(Nguồn: Neilsen Việt Nam) Nghiên cứu này cũng chỉ ra rằng 82% người tiêu dùng tại khu vực Đông Nam Á có kiểm tra cam kết của các doanh nghiệp trên bao bì sản phẩm. Trước khi quyết định

79%

73% 71%

65%

57%

48%

55%

0%

10%

20%

30%

40%

50%

60%

70%

80%

90%

100%

Philippines Viet Nam Thailands Indonesia Malaysia Singapore Global

Đại học kinh tế Huế

(27)

phẩm để đảm bảo thương hiệu có thực hiện cam kết vì cộng đồng và môi trường của mình, cao nhất thế giới. Tương tự 73% người được hỏi ở Việt Nam cũng kiểm tra bao bì trước khi mua, nhiều thứ 3 toàn cầu, sau đó là 69% ở Thái Lan, 63% ở Indonesia, 56% ở Malaysia và 48% ở Singapore so với 52% trung bình toàn cầu.

Biểu đồ 1.2: Biểu đồ tỉ lệ người tiêu dùng kiểm tra bao bì sản phẩm để đảm bảo thương hiệu có thực hiện cam kết vì cộng đồng và môi trường của mình.

(Nguồn: Neilsen Việt Nam) Đây là minh chứng cho thấy người tiêu dùng trên thế giới đang dành sự quan tâm rất lớn đối với những cam kết của doanh nghiệp cho xã hội và sự quan tâm này sẽ ngày một tăng lên theo sự tăng lên của trình độ dân trí và sự phát triển kinh tế. Vì đó, để phát triển bền vững, có thương hiệu và uy tín trên thị trường thì các doanh nghiệp cần phải xây dựng hình ảnh của mình. Một trong những biện pháp hữu hiệu đó là thực hiện CSR.

1.1.5. Lợi ích của việc thực hiện CSR đối với doanh nghiệp

Doanh nghiệp thực hiện và có được các chứng chỉ về CSR sẽ đạt được rất nhiều lợi ích cả về ngắn hạn lẫn dài hạn.

 Giảm chi phí và tăng năng suất

Thông qua thực hiện CSR doanh nghiệp có thể giảm chi phí nhờ việc đầu tư công nghệ, trang thiết bị hiện đại hơn. Ví dụ như một công ty ở Ba Lan vè sản xuất bao bì đã tiết kiệm được 12 triệu đô la Mỹ trong vòng 5 năm nhờ việc lắp đặt thiết bị mới nhờ

82%

73% 69%

63%

56%

48% 52%

0%

10%

20%

30%

40%

50%

60%

70%

80%

90%

100%

Philippines Viet Nam Thailands Indonesia Malaysia Singapore Global

Đại học kinh tế Huế

(28)

đó làm giảm 7% lượng nước sử dụng, 70% lượng chất thải nước và 87% lượng chất thải khí.

Hệ thống quản lí nhân sự cũng có ảnh hưởng không nhỏ đến chi phí sản xuất và năng suất lao động, nó giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí và tăng năng suất lao động đáng kể. Cụ thể, chế độ lương thưởng phù hợp, môi trường làm việc an toàn, sạch sẽ, hệ thống y tế tốt,… đều góp phần giảm tỉ lệ nhân viên nghỉ việc, nâng cao tinh thần của người lao động. Trong khi đó theo ước tính chi phí doanh nghiệp phải bỏ ra để tuyển dụng, đào tạo nhân viên mới tốn gấp 5 lần chi phí để doanh nghiệp duy trì nhân viên cũ.

 Tăng doanh thu

Hindustan Lever là một chi nhánh của tập đoàn Unilever tại Ấn Độ. Vào những năm 70 khi mới vào thị trường Ấn Độ công ty chỉ hoạt động với 50% công suất do thiếu nguồn cung ứng sữa bò tại địa phương nên đã bị lỗ rất nghiêm trọng. Để giải quyết vấn đề này công ty đã thiết lập một chương trình tổng thể giúp nông dân tăng sản lượng sữa bò. Nhờ đó số lượng làng cung cấp sữa bò đã tăng từ 6 lên 400 làng giúp công ty hoạt động hết công suất và trở thành 1 trong 3 chi nhánh kinh doanh lãi nhất của tập đoàn.

Tại Việt Nam, cũng là câu chuyện về sữa bò, trước đây do quy mô chăn nuôi nhỏ lẻ và chưa có quy trình chặt chẽ nên sữa bò tươi tại Việt Nam được đánh giá là khá thấp.

Điều này dẫn tới việc các công ty sữa phải nhập nguyên liệu từ nước ngoài về với chi phí cao và chưa chủ động được nguyên liệu gây khó khăn trong sản xuất. Để giải quyết vấn đề này các công ty về sữa mà tiêu biểu là VINAMILK đã đầu tư vào cuộc “cách mạng trắng” với việc hỗ trợ nông dân con giống, thú y, kỹ thuật chăn nuôi, thiết bị bảo quản sửa và không ngần ngại giảm doanh thu để khuyến khích phát triển đàn bò sữa trong nước. Với mô hình liên kết với người nông dân mở rộng vùng chăn nuôi, đồng thời tự mình hình thành nên các trang trại bò sữa nâng tổng đàn từ 3000 con (năm 1991) lên tới 113.000 con (năm 2015), cho sản lượng sữa từ 200.000 tấn/năm, chủ động được 50% nguồn nguyên liệu sản xuất, quyền lợi người nuôi bò cũng được mở rộng.

 Nâng cao giá trị thương hiệu và uy tín công ty

Thực hiện CSR góp phần nâng cao uy tín và giá trị thương hiệu của doanh nghiệp.

Đại học kinh tế Huế

(29)

Trên thế giới đã có rất nhiều doanh nghiệp nân cao giá trị thương hiệu của mình bằng việc thực hiện CSR.

Hay theo khảo sát của Buzz Metric đối với ngành hàng máy lọc nước, Karofi nổi bật với sự tin cậy của khách hàng chỉ sau 5 năm tham gia vào thị trường này. Và nguyên nhân của điều này được cho là nhờ chương trình CSR nhắm đến cộng đồng được tổ chức gắn liền với sản phẩm của họ. 7/2015, Karofi khỏi động chương trình

“Tận Tâm Vì Tương Lai Việt” mang nguồn nước sạch đến với các làng “Ung thư” trên cả nước. Sự lan rộng của chương trình này đã giúp Karofi có tên tuổi trên thị trường bằng chính sự tin cậy của người dân khu vực nông thôn. Đến năm 2017, Karofi mở rộng chương trình “Tận Tâm Vì Tương Lai Việt” đến nhóm các bệnh nhân ở các bệnh viện lớn các cây nước nóng lạnh vì “bệnh nhân cần nước nóng hơn cả nước lạnh để phục vụ pha sữa, uống nước ấm khi điều trị”. Karofi còn thể hiện trách nhiệm xã hội thực sự khi cam kết chế độ bảo hành, bảo trì thay thế miễn phí trong vòng 5 năm cho toàn bộ sản phẩm trao tặng. Và, có lẽ nhờ cách làm này đã chạm đến người tiêu dùng, Karofi đã chiếm ngôi vị đứng đầu thị phần về máy lọc nước bán ra trên toàn quốc.

Bên cạnh những doanh nghiệp nâng tầm giá trị nhờ CSR cũng có không ít doanh nghiệp lao đao vì những bê bối. Điển hình như vụ việc của Nike trước thềm Olympic 1990. Cụ thể, Nike đã bị kêu gọi tẩy chay vì những bê bối liên quan đến bóc lột sức lao động của công nhân. Vì ham tham giá nhân công rẻ, các công xưởng của hãng đã không ngần ngại sử dụng trẻ em dưới độ tuổi lao động và bỏ qua các lợi ích, quyền lợi của công nhân. Vụ việc trên đã làm ảnh hưởng đến giá trị thương hiệu của Nike và trở thành một bài học để đời đối với các thương hiệu lớn trong quá trình sử dụng lao động của các doanh nghiệp.

 Thu hút nguồn lao động chất lượng cao

Lao động luôn là yếu tố then chốt quyết định đến năng suất và chất lượng của doanh nghiệp. Trước đây để thu hút được nguồn lao động giỏi các doanh nghiệp thường đưa ra các mức lương hấp dẫn là chính. Tuy nhiên cách này đã có phần lỗi thời khi mà ngày nay đối với những người lao động có năng lực thực sự thì tiền lương không còn là mối quan tâm hàng đầu của họ nữa mặc dù nó cũng rất quan trọng.

Đại học kinh tế Huế

(30)

Ở Google, mỗi năm nhân viên ở đây có thu nhập trung bình khoảng 140.000 USD/năm bao gồm cả tiền thưởng và cả lãi cổ phiếu. Nhưng không dừng lại ở đó, Google thường thưởng cho nhân viên những kỳ nghỉ vui chơi xả láng; một diễn đàn được tổ chức với sự tham dự của các nhà lãnh đạo cấp cao như CEO hay chủ tịch của Alphabet để giải đáp các câu hỏi về công ty của nhân viên; khu công viên, phòng tập thể dục,… tất cả đã tạo nên một thiên đường làm việc mà nhiều người mong muốn mà minh chứng là Google nhận được 1 triệu đơn xin việc mỗi năm. Một con số rất ấn tượng và là minh chứng cho sức mạnh của việc đãi ngộ tốt sẽ thu hút được nhiều nhân tài.

1.2. Công nhân của doanh nghiệp

Hiện nay nước ta đang bước vào thời kì công nghiệp hóa – hiện đại hóa cùng với đó là sự ra đời của các nhà máy, các khu công nghiệp ngày càng nhiều

 Định nghĩa và phân loại

Công nhân hay lao động trực tiếp của doanh nghiệp là những người trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất ra sản phẩm, tiếp xúc với các loại máy móc tạo ra sản phẩm của doanh nghiệp. (Bùi Văn Chiêm, 2008)

Theo đó, dựa vào nội dung công việc mà người công nhân thực hiện mà chia thành:

- Công nhân sản xuất kinh doanh chính.

- Công nhân sản xuất kinh doanh phụ trợ.

- Công nhân của các hoạt động khác.

Dựa vào năng lực và trình độ chuyên môn công nhân được chia thành các loại sau:

Công nhân có tay nghề cao: bao gồm những người đã qua đào tạo chuyên môn và có nhiều kinh nghiệm trong công việc thực tế có khả năng đảm nhận các công việc phức tạp.

Công nhân có tay nghề bậc trung: là những người đã qua đào tạo chuyên môn nhưng thời gian làm việc chưa lâu, chưa có khả năng đảm nhiệm các công việc phức tạp.

 Đặc điểm công nhân doanh nghiệp Mang tính chất trực tiếp ra sản phẩm.

Đại học kinh tế Huế

(31)

Đóng vai trò là người tác động vào máy móc tạo ra sản phẩm, không trực tiếp tiếp xúc với khách hàng sử dụng sản phẩm.

Đa số công nhân không nhất thiết phải có trình độ học vấn cũng như kỹ năng cao.

Công việc của công nhân phụ thuộc vào yêu cầu của cấc nhà quản trị.

 Vai trò của công nhân trong doanh nghiệp

Công nhân trong doanh nghiệp sử dụng sức lao động của mình để tạo ra sản phẩm, hàng hóa thông qua máy móc, nhà xưởng và nguyên liệu sản xuất từ đó mang lại doanh thu cho doanh nghiệp. Để tạo ra được sản phẩm thì các công nhân phải được trải qua quá trình đào tạo ngắn hạn các bước, các khâu để tạo ra sản phẩm hoàn chỉnh.

Mặc dù công nhân không phải là người trực tiếp tiếp xúc với khách hàng, không đóng vai trò giới thiệu sản phẩm, dịch vụ đến tận tay khách hàng nhưng chất lượng những sản phẩm họ làm ra là yếu tố then chốt quyết định đến lòng trung thành của khách hàng đối với doanh nghiệp.

Tuy nhiên số lượng công nhân nước ta còn ít, trình độ văn hóa, tay nghề, khoa học kỹ thuật còn thấp, cách thức làm việc có nơi, có chỗ còn tỏ ra tùy tiện, manh mún.

1.3. Doanh nghiệp dệt may

Dệt may không chỉ đóng vai trò quan trọng trong đời sống của con người mà còn đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế của đất nước. Dệt may là ngành có năng lực cạnh tranh cao trong quá trình hội nhập thương mại quốc tế, là ngành xuất khẩu chủ lực của Việt Nam những năm qua.

Hiện nay Việt Nam là một trong những nước xuất khẩu dệt may đứng đầu thế giới.

Trong khoảng 5 năm trở lại đây ngành dệt may liên tục có kim ngạch xuất khảu lớn thứ 2 cả nước với giá trị xuất khẩu đóng góp 15% trong GDP. Năm 2016, kim ngạch xuất khẩu ngành dệt may Việt Nam đạt 26,7 tỷ USD. Dự báo trong ngắn hạn và trung hạn ngành dệt may nước ta sẽ tiếp tục có tốc độ triển mạnh mẽ. Nguyên nhân là do các dự án đầu tư trong và ngoài nước khá lớn đầu tư vào các khâu như kéo sợi, dệt vải, dệt kim, nhuộm, và may thành phẩm. Các dự án này được triển khai để nắm bắt cơ hội do các hiệp định thương mại tự do mà Việt Nam tham gia như Hiệp định đối tác toàn diện

Đại học kinh tế Huế

(32)

và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP), Hiệp định thương mạ tự do (FTA), Cộng đồng kinh tế ASEAN (ACE) và Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – Hàn Quốc.

1.3.1. Đặc điểm của các doanh nghiệp dệt may Việt Nam

 Đặc điểm về số lượng và quy mô doanh nghiệp

Tính đến năm 2015, số lượng doanh nghiệp dệt may đang hoạt động là 8.770 doanh nghiệp chiếm khoảng 2% tổng các doanh nghiệp cả nước. Trong đó có khoảng 30 doanh nghiệp với quy mô lớn hơn 5000 người. Các doanh nghiệp hoạt động trong ngành dệt may hầu hết là các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Doanh nghiệp có quy mô dưới 50 người chiếm hơn 78,6%, quy mô từ 50 người đến dưới 300 người chiếm 15,1%, quy mô từ 300 đến dưới 1000 người chiếm 4,6%, quy mô từ 1000 người trở lên chiếm 1,7%. (Nguồn: Tổng Cục thống kê 2015).

 Đặc điểm về vốn – công nghệ kỹ thuật

Vốn đầu tư vào sản xuất hàng dệt may thấp hơn so với vốn đàu tư vào các ngành công nghiệp khác. Nhà xưởng sản xuất không yêu cầu kỹ thuật cao, máy móc thiết bị không đòi hỏi chi phí lớn. Đặc biệt với ngành may, suất đầu tư tương đối thấp, chỉ khoảng 0,6 – 0,65 triệu USD trên 1 triệu sản phẩm. Bên cạnh đó vốn đầu tư ngành may mặc có thể quay vòng nhanh do chu kỳ sản xuất ngắn, có thể đạt 4 -5 vòng một năm. Nếu chỉ thuần túy gia công thì vốn đầu tư còn thấp hơn nữa và vốn quay vòng cũng khá nhanh.

Các doanh nghiệp dệt may nước ta có nguồn vốn cả nhà nước, tư nhân và cả vốn đầu tư nước ngoài (FDI). Trong đó vốn đầu tư nước ngoài có vai trò quan trọng trong sự phát triển của cả ngành. Tính đến năm 2012 đã có gần 1.390 dự án FDI đầu tư vào dệt may Việt Nam với số vốn đăng ký 6,12 tỷ USD. Từ năm 2013 đến 2017 có tổng số 228 dự án đầu tư vào ngành dệt may trong đó có 5 dự án liên doanh với tổng số vốn đăng kí là 192 triệu USD, và 223 dự án có vốn đầu tư 100% nước ngoài với số vốn đăng kí là 4, 789 tỷ USD.

 Đặc điểm về lao động

Cũng theo Tổng Cục Thống kê thì năm 2015, có khoảng 1,6 triệu lao động làm việc trong ngành dệt may, chiếm hơn 12% lao động khu vực công nghiệp và gần 5%

Đại học kinh tế Huế

(33)

tổng lực lượng lao động cả nước. Thu nhập của người lao động trong ngành chưa cao khi mà thu nhập trung bình của lao động trong lĩnh vực dệt là 5,6 triệu đồng/người/tháng, lĩnh vực may là 5,0 triệu đồng/người/tháng, thấp hơn mức trung bình của các ngành kinh tế là 6,3 triệu đồng/người/tháng.

Lao động ngành dệt may hiện nay tập trung chủ yếu trong các doanh nghiệp ngoài nhà nước, sau đó là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, hai loại hình doanh nghiệp này hiện đang thu hút đến 97% lao động toàn ngành dệt may. Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài là khu vực thu hút được nhiều lao động nhất với số doanh nghiệp chỉ chiếm khoảng 7,9% trong tổng số doanh nghiệp ngành dệt may Việt Nam nhưng lại chiếm 41,54% tổng số lao động trong ngành này. Trong khi đó doanh nghiệp ngoài nhà nước có số lượng áp đảo với 91,7% tổng số doanh nghiệp nhưng chỉ thu hút được 55,54% tổng số lao động. Đây là điều có thể lí giải được khi mà các doanh nghiệp ngoài nhà nước hầu hết là các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong khi các doanh nghiệp có vố

Tài liệu tham khảo

Tài liệu liên quan

bằng 0,596>0,05 nên ta kết luận chưa có cơ sở để bác bỏ H 0 , tức là không có sự khác biệt về trình độ học vấn đối với việc đánh giá thái độ làm việc của nhân viên

Bài nghiên cứu đã phần nào chỉ ra được một số yếu tố có tác động đến sự hài lòng của các đại lý, và lượng hóa được mức độ hài lòng của các đại lý đối

Dựa vào tổng quan các đề tài nghiên cứu trước, tác giả xây dựng mô hình nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của người lao động về chính sách tiền lương của

Ngoài ra, nghiên cứu cũng chia khách hàng thành các nhóm dựa trên tiêu thức doanh số mua vào, từ đó phân tích đánh giá của khách hàng trong những nhóm khác nhau đối với

Kết quả nghiên cứu cho thấy yếu tố “Bản chất công việc” không có ảnh hưởng rõ ràng đến sự hài lòng của người lao động, các yếu tố về “Điều kiện làm việc”,

Trường Đại học Kinh tế Huế.. Bộ phận nữ chủ yếu là nhân viên văn phòng, kế toán, thủ quỷ và một số nhân viên bán hàng của công ty. Thông qua bảng số liệu ta cũng

Oldman (1974) thì một công việc sẽ mang đến người lao động sự thỏa mãn chung và tạo được hiệu quả trong công việc tốt nếu thiết kế công việc đó thỏa mãn các đặc điểm sau:

Cho dù doanh nghiệp tìm thấy một trang blog rất hay với nhiều mẹo giúp khách hàng sử dụng sản phẩm giống như sản phẩm đang bán hay một bài báo thảo luận về những