• Không có kết quả nào được tìm thấy

GIẢI PHÁP CHỐNG CHUYỂN GIÁ TRONG QUẢN LÝ THUẾ TNDN Ở VIỆT NAM

CHỐNG CHUYỂN GIÁ TRONG QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP TẠI VIỆT NAM

2. GIẢI PHÁP CHỐNG CHUYỂN GIÁ TRONG QUẢN LÝ THUẾ TNDN Ở VIỆT NAM

trong thời gian qua có thể kể đến cả nguyên nhân chủ quan và nguyên nhân khách quan.

Nguyên nhân chủ quan như: Khung pháp lý cho hoạt động chống chuyển giá chưa đồng bộ và hoàn thiện; Năng lực quản lý thuế đối với hoạt động chuyển giá của cơ quan thuế còn hạn chế;

Công tác cán bộ còn bất cập; Cơ sở dữ liệu để phục vụ cho công tác phát hiện, đấu tranh chống chuyển giá còn hạn chế cả về dữ liệu các bên có giao dịch liên kết và cơ sở giá...

Nguyên nhân khách quan như: Do xuất phát điểm nền kinh tế Việt Nam còn thấp, kéo theo đó là cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho hoạt động quản lý nhà nước còn lạc hậu không đáp ứng yêu cầu quản lý; Do quá trình hội nhập kinh tế quốc tế mạnh mẽ bên cạnh những thuận lợi là những thách thức đi kèm.; Do việc thu thập, sàng lọc thông tin trong bối cảnh các giao dịch quốc tế đa dạng, phức tạp trên phạm vi toàn cầu....

Nghiên cứu, đề xuất, bổ sung, sửa đổi qui định pháp luật chống chuyển giá, xây dựng các điều khoản về chống chuyển giá trong Luật Quản lý thuế. Đề xuất đưa vào Luật Quản lý điều khoản bắt buộc trong trường hợp doanh nghiệp lỗ bằng 50% vốn thì phải đưa vào diện quản lý rủi ro hoặc lỗ hết vốn thì có thể quay trở lại cơ quan cấp giấy phép và nơi đó có thể rút phép. Điều này sẽ hạn chế đến mức thấp nhất có thể, khi mà các doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp FDI với điệp khúc lỗ nhiều mà vẫn phải mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh như hiện nay. Bổ sung quyền điều tra thuế cho cơ quan thuế trong Luật Quản lý thuế. Bổ sung vào Luật Quản lý thuế nội dung cho phép cơ quan quản lý thuế được thu thập và sử dụng các thông tin do các đối tác nước ngoài cung cấp trên cơ sở các điều ước quốc tế.

- Sửa đổi Luật Thanh tra và các văn bản luật khác có liên quan đến hoạt động chuyển giá Sửa đổi Luật Thanh tra theo hướng cho phép kéo dài thời gian tiến hành một cuộc thanh tra giá chuyển nhượng có thể tối đa lên tới 5 năm để đảm bảo quá trình thu thập thông tin, phân tích, đối chiếu, kiểm tra số liệu được đầy đủ, chính xác, hiệu quả. Cần ban hành qui chế xử phạt cụ thể cho các trường hợp phát hiện hành vi chuyển giá, coi đây là hành vi vi phạm tương đương với hành vi trốn thuế của NNT để đảm bảo tính răn đe, ngăn ngừa. Nghiên cứu ban hành Luật Chống chuyển giá để phù hợp với thông lệ quốc tế và xu hướng hội nhập quốc tế.

- Tăng cường ký kết các Hiệp định tránh đánh thuế hai lần với biện pháp khấu trừ khoán thuế để bảo vệ lợi ích chính đáng cho các nhà đầu tư nước ngoài và của nhà nước Việt Nam

Cần chú ý đưa vào Hiệp định các nội dung sau: (i) Qui định áp dụng phương pháp khấu trừ khoán thuế trong việc loại bỏ đánh thuế trùng giữa Việt Nam với nước ký kết.; (ii) Những qui định trong việc xác định giá chuyển giao giữa các công ty, đảm bảo cho Chính phủ Việt Nam có cơ sở để kiểm soát chính sách định giá chuyển giao của các công ty đa quốc gia nhằm chống lại sự lợi dụng để tránh và trốn thuế.; (iii) Những qui định về sự phối hợp cung cấp thông tin giữa cơ quan thuế các nước trong việc xác định thu nhập chịu thuế của NNT của hai nhà nước ký kết; (iv) Qui định về cơ chế thoả thuận song phương trong việc “hỗ trợ thu thuế”, trong đó cần chú ý đến việc đảm bảo quyền lợi của Nhà nước ký kết khi NNT bị điều chỉnh lợi nhuận chịu thuế liên quan đến biện pháp xác định giá chuyển giao.

Thứ hai, hoàn thiện cơ chế xác định và quản lý giá chuyển nhượng giữa các bên liên kết tại Việt Nam

- Qui định áp dụng cơ chế xác định trước về giá tính thuế (APA)

APA cho phép doanh nghiệp và cơ quan thuế được thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá thị trường; trên cơ sở giá do doanh nghiệp đưa ra trước khi nộp thuế, cơ quan thuế sẽ phối hợp với các doanh nghiệp, cơ quan có thẩm quyền ký kết Hiệp định Tránh đánh thuế hai lần và đưa ra phương pháp tính giá hợp lý. Theo APA, nếu cơ quan thuế thấy rằng cơ chế xác định giá đã được thiết lập là không đúng đắn, khách quan, người nộp thuế sẽ chỉ phải nộp thuế bổ sung mà không phải nộp phạt. Bản chất của cơ chế thoả thuận giá trước là một cuộc kiểm tra dữ liệu của NNT ở hiện tại và áp dụng giá tính thuế cho các giao dịch phát sinh thuế trong tương lai với một số giả định quan trọng. Cơ chế này được thực hiện bởi sự hợp tác tối đa từ phía NNT. Tuy nhiên cơ quan thuế sẽ gặp những rủi ro nếu không có được thông tin so sánh từ bên thứ ba để xác định giá giao dịch độc lập của người nộp thuế trong tương lai vì khi đó cơ quan thuế chỉ có được thông tin từ phía NNT cung cấp.

- Đưa mọi giao dịch về mức chuẩn là giá thị trường phù hợp đã được định ra trong quá trình sử dụng phương pháp so sánh.

Mục đích của định giá chuyển giao là tìm sự khác biệt trong việc hình thành nghĩa vụ thuế giữa giá giao dịch liên kết và giao dịch độc lập. Do đó, quá trình so sánh cho phép chủ thể có giao dịch liên kết lựa chọn giá trị phù hợp nhất trong các giá trị tương ứng của biên độ giá thị trường chuẩn, để làm căn cứ điều chỉnh giá của giao dịch liên kết. Trường hợp giá sản phẩm trong giao dịch liên kết không thấp hơn giá trị phù hợp nhất thì chủ thể kinh doanh không cần điều chỉnh.

Điều này đồng nghĩa với việc cho ra kết quả giá của giao dịch liên kết nằm ở đầu vào hay đầu ra trong quá trình kinh doanh của bên liên kết có nghĩa vụ thuế nếu đã được định cao hơn giá trị phù hợp là được chấp thuận. Như thế định giá chuyển giao sẽ không còn ý nghĩa nếu xác định giá đầu vào cao hơn so với giá thị trường, bởi thu nhập chịu thuế sẽ bị giảm do chi phí đầu vào định giá tăng lên. Ngược lại, nếu giá trị đầu ra được xác định là cao hơn giá thị trường và không cần điều chỉnh, thì như đã phân tích ở trên nếu xét một cách cục bộ, nghĩa vụ thuế Thu nhập doanh nghiệp ở bên liên kết này có thể tăng lên nhưng nghĩa vụ thuế của bên cùng giao dịch sẽ giảm đi đáng kể. Đó là chưa kể đến những ảnh hưởng khác như vấn đề quản lý về chuyển tiền khi thanh toán, chuyển vốn, chia lãi qua chuyển giá.

- Bắt buộc các đối tượng nộp thuế Thu nhập doanh nghiệp áp dụng các biện pháp so sánh giá thị trường khi thực hiện các giao dịch liên kết.

Chủ thể này có nghĩa vụ kê khai các giao dịch liên kết đã thực hiện và phương pháp so sánh giá đã áp dụng khi khai báo thuế Thu nhập doanh nghiệp. Cơ chế này được thực hiện sẽ làm giảm khả năng không kiểm soát được các giao dịch liên kết gây khó khăn cho chủ thể quản lý. Bộ phận quản lý APA nên được tổ chức độc lập với bộ phận thanh tra, kiểm tra chống chuyển giá để tránh tâm lý e ngại của các doanh nghiệp nếu việc đàm phán không thành công, cơ quan quản lý thuế có thể sử dụng thông tin trong hồ sơ đàm phán để phục vụ cho thanh tra chống chuyển giá.

Thứ ba, tăng cường giám sát các giao dịch liên kết qua kê khai, xác định giá giao dịch liên kết.

Cơ quan thuế yêu cầu hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết phải được cung cấp một cách toàn diện, tổng thể về toàn bộ chuỗi giá trị, chuỗi phân phối và các kênh tạo lập giá trị và thu nhập cũng như số thuế đã nộp của các thành viên trong tập đoàn tại các quốc gia. Hồ sơ gồm 03 cấp độ: Hồ sơ toàn cầu; Hồ sơ quốc gia và Báo cáo lợi nhuận liên quốc gia nhằm nâng cao chất lượng quản lý rủi ro giá chuyển nhượng cho cơ quan thuế đồng thời giảm gánh nặng chi phí tuân thủ cho người nộp thuế thông qua cơ chế phối hợp trao đổi thông tin giữa các nước. Cần tăng cường hướng dẫn, hỗ trợ các doanh nghiệp liên kết hiểu và xác định đúng các thông tin cần kê khai, điều chỉnh trên báo cáo. Như vậy cơ quan quản lý thuế mới có được nguồn thông tin chính xác để đấu tranh, bảo vệ quyền lợi của Nhà nước.

Thứ tư, xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ cho công tác xác định giá chuyển nhượng

Nguồn cơ sở dữ liệu phục vụ cho công tác xác định giá chuyển nhượng có thể khai thác và thu thập từ nhiều nguồn khác nhau:

- Mua thông tin giá độc lập từ các cơ sở cung cấp chuyên nghiệp

Ở các nước phát triển, có những cơ sở chuyên nghiệp có uy tín, được Chính phủ và giới doanh nhân công nhận, chuyên cung cấp dữ liệu thông tin thương mại để phục vụ cho công tác phân tích, đánh giá phát triển thị trường của các doanh nghiệp. Các cơ sở này thu thập đầy đủ cả thông tin tài chính và dữ liệu giá cả, thị trường tiêu thụ của từng loại sản phẩm, hàng hóa. Để sử dụng nguồn dữ liệu, các tổ chức, cá nhân sử dụng phải mua quyền truy cập, mua dữ liệu. Cho phép và bổ sung cho ngành Thuế mua thêm thông tin về doanh nghiệp liên kết, về giá giao dịch độc lập ở các thị trường để làm cơ sở so sánh giá khi đấu tranh với các doanh nhiệp có quan hệ liên kết.

- Phân tích dữ liệu giao dịch từ hệ thống ngân hàng

Tăng cường kết hợp lấy thông tin từ hệ thống ngân hàng để phân tích luồng tiền giao dịch giữa các doanh nghiệp có quan hệ liên kết là một kênh hiệu quả phát hiện những luồng tiền giao dịch bất thường phục vụ cho việc đấu tranh chống chuyển giá trong quản lý thuế TNDN. Với chính sách bảo mật thông tin khách hàng của các ngân hàng thương mại, việc thu thập thông tin giao dịch của người nộp thuế từ phía ngân hàng có phần bị hạn chế. Chính phủ cần hỗ trợ Tổng Cục thuế trong khai thác thông tin từ các ngân hàng trong một số trường hợp thanh tra chống chuyển giá cụ thể.

- Xây dựng hệ thống thông tin tình báo về kinh tế

Chính phủ có thể xây dựng một hệ thống thông tin tình báo kinh tế, thương mại, về các doanh nghiệp liên kết, các tập đoàn đa quốc gia trên phạm vi quốc tế. Trung tâm thông tin kinh tế thương mại có thể tận dụng lực lượng tham tán, các tùy viên thương mại để làm “vệ tinh” thu thập và cung cấp thông tin. Thông qua các “vệ tinh”, trung tâm này có thể có thể cập nhập được kịp thời những thông tin chi tiết về lịch sử hoạt động của các MNC khi đầu tư vào Việt Nam. Các “vệ tinh”

này cũng có thể cảnh báo kịp thời về các hoạt động không lành mạnh của các MNC nếu có xẩy ra trên các quốc gia khác cũng như các trung tâm xuất hóa đơn mà các MNC này lập ra tại quốc gia được xem là “thiên đường” về thuế. Các trung tâm tiến hành ghi nhận các nghiệp vụ mua bán phát sinh giữa các công ty con trong nội bộ MNC và các công ty độc lập với nhau để xây dựng nền tảng số liệu cần so sánh và đối chiếu giá chuyển nhượng. Đây cũng là một nguồn thông tin tốt, có giá trị để phục vụ cho công tác đấu tranh chống chuyển giá trong quản lý thuế TNDN.

Thứ năm, xây dựng qui trình kiểm soát chuyển giá

Xây dựng một qui trình vận hành kiểm soát chuyển giá có hiệu quả và hiệu lực thực hiện tốt, sẽ tạo điều kiện để cải tiến và hoàn thiện qui trình này một cách liên tục và thường xuyên. Qui trình sẽ trở thành công cụ để các cơ quan chức năng thực hiện tốt nhiệm vụ và đây cũng là công cụ để cơ quan quản lý nhà nước cũng như các đối tượng hữu quan giám sát và đánh giá kết quả thực hiện công việc này một cách hệ thống, minh bạch và lâu dài. Qui trình mang tính kỹ thuật nên có thể sử dụng các phương tiện kỹ thuật hiện đại như các phần mềm quản lý hay hệ thống các giao dịch quản lý trực tuyến để xử lý nhanh chóng các vấn đề phát sinh, giảm thiểu ách tắc và góp phần tạo lập cơ sở dữ liệu có hệ thống về thực trạng ở Việt Nam. Qui trình còn là căn cứ để áp dụng các tiêu chuẩn quản lý chất lượng đồng bộ (TMQ) một cách thuận lợi. Đây là qui trình áp dụng kiểm soát trực tiếp khi xuất hiện chuyển giá và nó là tiền đề để hướng tới một qui trình kiểm soát gián tiếp và có hiệu quả rộng hơn.

Qui trình kiểm soát chuyển giá trong đầu tư nước ngoài có thể bao gồm các bước công việc

chủ yếu sau: (i) Cam kết không chuyển giá dưới bất kỳ hình thức nào.; (ii) Tập hợp các dấu hiệu chuyển giá. (iii) Lập báo cáo và thông báo với cơ quan có thẩm quyền. (iv) Tổ chức thanh tra, kiểm tra xác minh tình hình thực tế. (v) Kết luận, truy thu và áp dụng các chế tài cần thiết khác.

Thứ sáu, hoàn thiện và tăng cường công tác thanh tra thuế chống chuyển giá - Ban hành quy trình thanh tra, kiểm tra chống chuyển giá

Nội dung quy trình thanh tra có thể bổ sung thêm các bước phân tích hồ sơ theo các bước:

Bước 1- Phân tích hồ sơ kê khai thông tin về quan hệ liên kết và giao dịch liên kết theo Mẫu

Đề cương

Tài liệu liên quan