• Không có kết quả nào được tìm thấy

ĐỒNG BIẾN ĐỘNG GIÁ CỔ PHIẾU CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

Bước 1: Dựa vào dữ liệu về giá đóng cửa của cổ phiếu, tỷ suất lợi tức của cổ phiếu i ở tuần thứ t của mỗi năm được tính như sau:

4. KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý NGHIÊN CỨU 1 Kết luận

2009 -0.5665148

2010 -0.915845

2011 -2.122655

2012 -2.028037

2013 -3.479981

2014 -2.801835

2015 -3.589342

2016 -3.828376

2017 -4.287174

Nguồn: Tính toán của tác giả

Đồng biến động giá cổ phiếu của các công ty niêm yết tại thị trường chứng khoán Việt Nam là cao nhất vào năm 2008 với giá trị củaΨi là -0,0003385, thấp nhất năm 2017 với giá trị củaΨi là -4,287174 và có xu hướng giảm dần trong giai đoạn nghiên cứu 2007-2017. Trong giai đoạn 2008-2010 đồng biến động giá cổ phiếu có xu hướng giảm, tuy nhiên tốc độ giảm là chậm và vẫn là giai đoạn có mức độ đồng biến động cao nhất trong khoảng thời gian nghiên cứu. Năm 2013 đồng biến động giá cổ phiếu giảm với tốc độ mạnh và sau đó có xu hướng giảm đều qua các năm đến năm 2017.

Đồng biến động giá cổ phiếu cao nhất trong giai đoạn 2008-2009 chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu và các bất ổn của nền kinh tế vĩ mô như: tốc độ tăng trưởng kinh tế suy giảm, thâm hụt ngân sách và thâm hụt vãng lai cao, lạm phát leo thang,… Năm 2008 chỉ số VN-Index có sự biến động lớn và tạo ra chênh lệch giữa giá trị cao nhất và thấp nhất của VN-Index là 634,22 điểm. Những ảnh hưởng bất lợi của môi trường vĩ mô của năm 2008 tiếp tục tác động đến thị trường chứng khoán trong năm 2009 và làm cho chỉ số VN-Index đạt mức thấp nhất là 236 điểm trong năm 2009. Những bất ổn của nền kinh tế vĩ mô và tác động cộng hưởng của khủng hoảng kinh tế toàn cầu đã tác động tiêu cực đến thị trường chứng khoán, làm giá cổ phiếu của các công ty niêm yết trên thị trường sụt giảm và gây ra sự đồng biến động cao trong giai đoạn này.

4. KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý NGHIÊN CỨU

4.2 Hàm ý nghiên cứu

Các kết quả nghiên cứu thực nghiệm trên thế giới đã cho thấy các nhân tố ở góc độ vĩ mô tác động làm tăng SYNCH ở các nước đang phát triển là: môi trường thể chế yếu, sự thiếu bảo vệ cho quyền lợi của nhà đầu tư (Morck, Yeung & Yu, 2000; Dang, Moshirian & Zhang, 2015), môi trường thông tin không minh bạch (Jin &Myers, 2006; Fernandes & Ferreira, 2009; Dang, Moshirian &

Zhang, 2015), sự hội nhập thấp về mặt kinh tế, tài chính vào nền kinh tế thế giới (Li và cộng sự, 2004). Đối với các quốc gia đang phát triển, thông tin do công ty công bố ra công chúng thường ít tin cậy, lượng thông tin được công bố bị hạn chế, không kịp thời, và không có nhiều giá trị. Nhà đầu tư khó tiếp cận những thông tin hữu ích cho việc đầu tư. Thêm vào đó, việc bảo vệ không đầy đủ quyền lợi của nhà đầu tư làm cho họ không có động lực để thu thập và phân tích thông tin. Kết quả là giá cổ phiếu trên thị trường ít chứa đựng thông tin đặc thù công ty có liên quan đến giá trị, và do vậy có xu hướng đồng biến động cao với thị trường. Các nghiên cứu thực nghiệm cho thấy xét trên khía cạnh vi mô, sự đồng biến động giá cổ phiếu cao cho thấy môi trường thông tin của công ty kém minh bạch, nhà đầu tư bên ngoài khó khăn trong việc tiếp cận các thông tin của công ty niêm yết và làm tăng chi phí trong việc thu thập thông tin của nhà đầu tư. Thị trường có sự đồng biến động cao sẽ không khuyến khích nhà đầu tư trong việc thu thập, phân tích thông tin của các công ty niêm yết và giao dịch dựa trên các thông tin mà mình thu thập được từ đó làm gia tăng biến động đồng bộ trong giá cổ phiếu của các công ty niêm yết trên thị trường. Ngoài ra, sự kém minh bạch trong môi trường thông tin của công ty niêm yết dẫn đến một số cổ đông nội bộ có lợi thế hơn về mặt thông tin, sẽ trục lợi cho bản thân và tạo ra giao dịch nội gián và làm tăng các hiện tượng tiêu cực trên thị trường chứng khoán.Trên góc độ công ty niêm yết, các nghiên cứu thực nghiệm cho thấy rằng các nhân tố liên quan đến vấn đề quản trị công ty và môi trường thông tin của công ty có ảnh hưởng đến đồng biến động giá cổ phiếu (Hutton và cộng sự, 2009; Gul &cộng sự, 2010;

Kim & Shi, 2012). Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố cấu trúc sở hữu và nhân tố đặc thù thuộc về các công ty niêm yết đến đồng biến động giá cổ phiếu là khác nhau giữa các quốc gia khác nhau, và giữa các thể chế khác nhau (Morck và cộng sự, 2000; Jin & Myers, 2006; Fernandes & Ferreira, 2008; He và cộng sự, 2013). Do vậy, để hạn chế mức độ đồng biến động giá cổ phiếu thì cần phải cải thiện môi trường thông tin; cải thiện môi trường thể chế và tăng cường bảo vệ quyền lợi của các nhà đầu tư đặc biệt là các nhà đầu tư cá nhân trên thị trường chứng khoán; tăng cường mức độ hội nhập với thị trường tài chính thế giới; nâng cao quản trị công ty theo thông lệ quốc tế và tăng sự minh bạch trong công bố thông tin của các công ty niêm yết.

Các nghiên cứu thực nghiệm cho thấy rằng, sở hữu nhà nước càng cao thì sự minh bạch trong thông tin cung cấp cho nhà đầu tư càng kém và cũng đồng nghĩa là tính thông tin trong giá cổ phiếu càng thấp và làm gia tăng sự đồng biến động giá cổ phiếu trên thị trường. Vì vậy, đối với các công ty có sở hữu vốn của nhà nước cần phải cải thiện môi trường thông tin của công ty, tăng tính minh bạch trong công bố thông tin của công ty để qua đó hạn chế đồng biến động giá cổ phiếu cũng như phụ thuộc vào biến động chung của thị trường. Ngoài ra, cần giảm tỷ lệ sở hữu của nhà nước tại các doanh nghiệp thông qua lộ trình thoái vốn của nhà nước tại các tập đoàn, các doanh nghiệp nhà nước theo 2 cấp độ: Thứ nhất, thoái vốn ở những doanh nghiệp hoạt động trong các ngành mà nhà nước không cần nắm giữ cổ phần chi phối trên 50%; Thứ hai, thoái vốn đầu tư ngoài ngành đối với các tập đoàn, doanh nghiệp nhà nước . Thông qua việc giảm dần tỷ lệ sở hữu

nhà nước tại các doanh nghiệp và nâng cao quản trị công ty tại các doanh nghiệp nhà nước sẽ giúp làm giảm đồng biến động giá cổ phiếu trên thị trường. Ngoài ra, với các lợi thế của nhà đầu tư nước ngoài, sở hữu nhà đầu tư nước ngoài sẽ giúp cải thiện tính thông tin và làm giảm đồng biến động giá cổ phiếu của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam thông qua nâng cao chất lượng quản trị doanh nghiệp (nâng cao quản trị rủi ro, tăng hiệu quả hoạt động, minh bạch trong việc công bố thông tin). Như vậy cần có các chính sách khuyến khích sự tham gia của nhà đầu tư nước ngoài (đặc biệt là nhà đầu tư có tổ chức, nhà đầu tư chiến lược) đầu tư vào thị trường chứng khoán Việt Nam. Sở hữu nhà đầu tư nước ngoài góp phần hạn chế rủi ro của thị trường chứng khoán. Sự tham gia của nhà đầu tư nước ngoài được đảm bảo bởi các qui định pháp lý của nhà nước và thông qua sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài giúp giảm sự đồng biến động, tăng tính thanh khoản của thị trường, nâng cao quản trị doanh nghiệp của các công ty niêm yết, hoàn thiện các qui định pháp lý liên quan đến sở hữu nước ngoài và giúp cho sự phát triển của thị trường chứng khoán trong dài hạn.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Chen, Q., Goldstein, I., Jiang, W. (2007),‘Price informativeness and investment sensitivity to stock price’,Review of Financial Studies, 20, pp.619-650.

2. Dang, T. L., Moshirian, F., Zhang, B. (2015),‘Commonality in news around the world’, Journal of Financial Economics, 116, pp. 82-110.

3. Ding, R., Hou, W., Kuo, J. M., Lee, E. (2013),‘Fund ownership and stock price informativeness of Chinese listed firms’,Journal of Multinational Financial Management,23,pp.

166-185.

4. Fernandes, N., Ferreira, M. A. (2009),‘Insider trading laws and stock price informativeness’, Review of Financial Studies, 22, pp. 1845-1887.

5. Ferreira, M. A., Laux, P. A. (2007),‘Corporate governance, idiosyncratic risk, and information flow’, Journal of Finance, 62, pp. 951-989.

6. Ferreira, D., Ferreira, M.A., Raposo, C.C. (2011),‘Board structure and price informativeness’, Journal of Financial Economics, 99, pp. 523-545.

7. Gul, F. A., Cheng, L. T. W., Leung, T. Y. (2011),‘Perks and the informativeness of stock prices in the Chinese market’,Journal of Corporate Finance, 17, pp. 1410-1429.

8. Gul, F.A., Kim, J.B., Qiu, A.A. (2010),‘Ownership concentration, foreign shareholding, audit quality and stock price synchronicity: evidence from China’, Journal of Financial Economics, 95, pp. 425-442.

9. Hamdi, B.N., Cosset, J. C. (2014),‘State ownership, political institutions, and stock price informativeness: Evidence from Privatization’,Journal of Corporate Finance, 29, pp. 179-199.

10. He, W., Li, D., Shen, J., Zhang, B. (2013),‘Large foreign ownership and stock price informativeness around the world’,Journal of International Money and Finance, 36, pp. 211-230.

11. Hsin, C. W., Tseng, P. W. (2012),‘Stock price synchronicities and speculative trading in

emerging markets’,Journal of Multinational Financial Management, 22, pp. 82-109.

12. Hutton, A. P., Marcus, A. J., Tehranian, H. (2009),‘Opaque financial report, R2, and crash risk’,Journal of Financial Economics, 94, pp. 67-86.

13. Jin, L., Myers, S. C. (2006),‘R2 around the world: New theory and new tests’,Journal of Financial Economics, 79, pp. 257-292.

14. Lang, M., Maffett, M. (2011),‘Transparency and liquidity uncertainty in crisis periods’, Journal of Accounting and Economics,52, pp. 101-125.

15. Li, K., Morck, R., Yang, F., Yeung, B. (2004),‘Firm-specific variation and openness in emerging markets’,Review of Economics and Statistics, 86, pp.658-669.

16. Morck, R., Yeung, B., Yu, W. (2000),‘The information content of stock markets: Why do emerging markets have synchronous stock price movement?’, Journal of Financial Economics, 58,pp. 215-260.

17. Piotroski, J. D., Roulstone, D. T. (2004),‘The influence of analysts, institutional investors, and insiders on the incorporation of market, industry, and firm-specific information into stock prices’,The Accounting Review, 79, pp. 1119-1151.

18. Roll, R. (1988), ‘R2’,Journal of Finance, 43, pp. 541-566.

Đề cương

Tài liệu liên quan