• Không có kết quả nào được tìm thấy

THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN MỘT SỐ QUỐC GIA THÀNH VIÊN ASEAN

4. KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM

Để thực hiện các lệnh thống kê trong STATA, các quốc gia được mã hóa: Indonesia, Malaysia, Philippines, Singapore, Thái Lan và Việt Nam lần lượt thành các ký hiệu từ 1 đến 6. Trước tiên, chúng ta nhìn nhận sự biến động của chỉ số thị trường chứng khoán mỗi quốc gia và biến động của tỷ giá đồng tiền mỗi quốc gia so với đồng Đô la Mỹ qua các Hình 1 và 2 sau đây.

0.1 .2 0.1 .2-20 -10 010 20 -20 -10 010 20 -20 -10 010 201 2 3456Density rstock Graphs by id

Hình 1. Đồ thị chỉ số thị trường chứng khoán của các quốc gia

0 .2 .4 .6 .8 0 .2 .4 .6 .8-10 -5 0510 -10 -5 0510 -10 -5 05101 2 3456Density rexchange_rate

Graphs by id

Hình 2. Đồ thị tỷ giá của đồng tiền các quốc gia so với USD

Bảng thống kê mô tả sau đây được thực hiện cho từng biến nghiên cứu theo từng quốc gia.

Total .4827671 -15.52151 14.81349 4.188039 660 6 .5942921 -13.04414 14.81349 5.389256 110 5 .6553132 -15.52151 8.469388 4.15059 110 4 .0697614 -10.01739 9.383364 3.780178 110 3 .8404959 -8.876945 13.9495 4.2579 110 2 .2028839 -7.18949 7.280691 2.581036 110 1 .5338562 -10.90918 12.38765 4.501593 110 id mean min max sd N

Bảng 1. Mô tả thống kê chỉ số thị trường chứng khoán theo quốc gia

Các quốc gia đều lợi suất chứng khoán trung bình dương, thể hiện trong giai đoạn nghiên cứu 2010 đến 2019, các thị trường hoạt động đều có hiệu quả. Hiệu quả trung bình cao nhất là thị trường chứng khoán Philippines. Việt Nam có lợi suất chứng khoán trung bình đứng ở mức thứ 3 trong 6 nước.

Total .1523287 -7.427262 9.390473 1.768853 660 6 .1855504 -1.203674 6.838577 .8514963 110 5 -.0233405 -3.787027 4.07285 1.63975 110 4 -.0163946 -4.225367 8.214195 1.732757 110 3 .1300045 -3.560929 3.878847 1.547899 110 2 .227848 -7.427262 9.390473 2.399581 110 1 .4103044 -6.795733 6.063893 2.052296 110 id mean min max sd N

Bảng 2. Mô tả thống kê biến động tỷ giá theo quốc gia so với Đô la Mỹ

Các quốc gia Indonesia, Malaysia, Philippines và Việt Nam đều lợi suất tỷ giá trung bình dương, trong khi Singapore và Thái Lan lại có lợi suất tỷ giá trung bình âm trong giai đoạn nghiên cứu 2010 đến 2019. Lợi suất trung bình cao nhất là thị trường Indonesia. Việt Nam có tỷ giá trung bình đứng ở mức thứ 3 trong 6 nước.

Với dữ liệu mảng như trong bài viết, có 3 mô hình có thể phù hợp là mô hình ước lượng bình phương tối thiểu gộp (Pooled Ordinary Least Square - POLS), mô hình với tác động ngẫu nhiên (Random Effect - RE) hoặc mô hình tác động cố định (Fix Effect - FE). Để lựa chọn một mô hình phù hợp, tác giả thực hiện qua các bước sau đây. Ở đây, tác giả lựa chọn biến phụ thuộc là lợi suất chỉ số thị trường chứng khoán, biến độc lập là lợi suất chỉ số ngoại hối.

Trước tiên thực hiện hồi quy theo mô hình tác động ngẫu nhiên, thu được kết quả, như trong Bảng 3.

rho 0 (fraction of variance due to u_i)

sigma_e 3.6754682 sigma_u 0

_cons .6559439 .1436361 4.57 0.000 .3744223 .9374655 rexchange_rate -1.136863 .0809644 -14.04 0.000 -1.29555 -.9781752 rstock Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval]

corr(u_i, X) = 0 (assumed) Prob > chi2 = 0.0000 Wald chi2(1) = 197.16 overall = 0.2306 max = 110 between = 0.0131 avg = 110.0 within = 0.2337 min = 110 R-sq: Obs per group:

Group variable: id Number of groups = 6 Random-effects GLS regression Number of obs = 660

Bảng 3. Kết quả ước lượng mô hình RE

Dựa trên kết quả ước lượng mô hình tác động ngẫu nhiên, để lựa chọn mô hình phù hợp, chúng ta thực hiện kiểm định sau:

Giả thuyết H0: Mô hình POLS là phù hợp

Đối thuyết H1: Mô hình POLS là không phù hợp

Lời giải của bài toán kiểm định có được nhờ kết quả trong Bảng 4.

Prob > chibar2 = 1.0000 chibar2(01) = 0.00 Test: Var(u) = 0

u 0 0 e 13.50907 3.675468 rstock 17.53967 4.188039 Var sd = sqrt(Var) Estimated results:

rstock[id,t] = Xb + u[id] + e[id,t]

Breusch and Pagan Lagrangian multiplier test for random effects

Bảng 4. Kết quả lựa chọn mô hình POLS

Vì giá trị xác suất rất lớn, gần 1, nên với mức ý nghĩa 5%, ta tạm thời chấp nhận giả thuyết H0, nên mô hình POLS là phù hợp. Tiếp theo, chúng ta thực hiện ước lượng mô hình POLS, kết quả như trong Bảng 5.

_cons .6559439 .1436361 4.57 0.000 .3739035 .9379843 rexchange_rate -1.136863 .0809644 -14.04 0.000 -1.295842 -.9778828 rstock Coef. Std. Err. t P>|t| [95% Conf. Interval]

Bảng 5. Kết quả ước lượng mô hình POLS

Trong mô hình trên, các giá trị xác suất đều rất nhỏ, thể hiện các hệ số hồi quy đều có ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 0.05. Bước tiếp theo chúng ta thực hiện các kiểm định cần thiết cho mô hình POLS. Đầu tiên là kiểm định, phương sai sai số thay đổi. Kết quả kiểm định này như trong Bảng 6.

Total 15.70 4 0.0035 Kurtosis 9.01 1 0.0027 Skewness 4.37 1 0.0366 Heteroskedasticity 2.33 2 0.3127 Source chi2 df p Cameron & Trivedi's decomposition of IM-test Prob > chi2 = 0.3127

chi2(2) = 2.33

against Ha: unrestricted heteroskedasticity White's test for Ho: homoskedasticity

Bảng 6. Kết quả kiểm định hiện tượng phương sai sai số thay đổi

Trong mô hình trên, các giá trị xác suất lớn hơn 0.05, nên với mức ý nghĩa 0.05, ta chưa có cơ sở để bác bỏ giả thuyết H0, tạm thời chấp nhận giả thuyết H0, nghĩa là mô hình POLS không có hiện tượng phương sai sai số thay đổi. Kiểm định tiếp theo là kiểm định hiện tượng tự tương quan, kết quả như trong Bảng 7.

Prob > F = 0.6881 F( 1, 5) = 0.181 H0: no first order autocorrelation

Wooldridge test for autocorrelation in panel data

Bảng 7. Kết quả kiểm định hiện tượng tự tương quan

Giá trị xác suất trong kiểm định này lớn hơn 0.05, nên với mức ý nghĩa 0.05, ta chưa có cơ sở để bác bỏ giả thuyết H0, tạm thời chấp nhận giả thuyết H0, nghĩa là mô hình POLS không có hiện tượng tự tương quan.

Các ước lượng và kiểm định trên khẳng định mô hình POLS hoàn toàn phù hợp trong việc mô tả và phân tích tác động của lợi suất tỷ giá các nước châu Á được nghiên cứu lợi suất chỉ số thị trường chứng khoán tương ứng.

KẾT LUẬN

Như vậy mô hình mô tả mối quan hệ giữa lợi suất tỷ giá các nước châu Á được nghiên cứu lợi suất chỉ số thị trường chứng khoán tương ứng, trong đó có Việt Nam, giai đoạn tháng 3/2010 đến tháng 5/2019 là:

it it it

rstock =0.66 1.14*rexchange _ rate− +u

Trong đó,uitlà sai số của mô hình. Mô hình cho thấy trong giai đoạn 2010-2019, tại 6 quốc gia ASEAN được nghiên cứu, tác động của lợi suất tỷ giá là thống nhất tại các quốc gia, và tác động đó là ngược chiều đến lợi suất chỉ số chứng khoán. Các nhà đầu tư trên một hoặc cả hai thị trường không chỉ cần quan tâm tới diễn biến trên mỗi thị trường, mà phải quan tâm tới diễn biến trên cả hai thị trường và tác động qua lại giữa chúng. Thông tin trên mỗi thị trường có thể được sử dụng như các chỉ báo để tìm hiểu và dự báo cho hiệu quả đầu tư trên thị trường còn lại. Cụ thể, do hai chỉ số thị trường biến động ngược chiều, nên khi thị trường này giảm điểm, nhà đầu tư có thể lựa chọn đầu tư vào thị trường còn lại.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Branson, W.H. (1983), Macroeconomic determinants of real exchange risk, In: Herring, R.J.

(Ed.), Managing Foreign Exchange Risk, Cambridge University Press.

Chkili Walid, Aloui Chaker, Aloui Chaker and John Fry (2011), “Stock market volatility and exchange rates in emerging countries: A Markov-state switching approach”, Emerging Markets Review, 12, 272-292.

Dornbush, Fisher (1980), “Exchange rates and the current account”, The American Economic Review 70, 960-971.

Flavin, T. J., Panopoullou, E., Unalmis, D. (2008), “On the stability of domestic financial market linkages in the presence of time-varing volatility”, Emereging Market Review, Vol. 9, Issue 4, pp. 280-301.

Frankel, J. (1983), “Monetary and portfolio balance models of exchange rate determination”, In Bhandari, J., Putnam, B. (Eds.), Economic Interdependence and Flexible Exchange Rates, MIT Press, Cambridge, MA, pp. 84-114.

Nguyễn Thị Liên Hoa, Lương Thị Thúy Hường (2014), “Mối liên kết động giữa tỷ giá hối đoái và biến động thị trường chứng khoán các quốc gia mới nổi ASEAN”, Phát triển và Hội nhập, số 17(27), tr. 31-35.

Phylaktis, K., Ravazzolo, F. (2005), Stock prices and exchange rate dynamics,Journal of International Money and Finance 24, 1031-1053.

Sustainable Economic Development and Business Management in the context of Globalization, SEDBM 2019, Ha Noi, Vietnam

ĐỔI MỚI CƠ CẤU THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM

Đề cương

Tài liệu liên quan