• Không có kết quả nào được tìm thấy

NGHIÊN CỨU NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG DỰ ĐỊNH SỬ DỤNG DỊCH VỤ THANH TOÁN ĐIỆN TỬ CỦA KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VIỄN THÔNG FPT TELECOM – CHI NHÁNH HUẾ

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2022

Chia sẻ "NGHIÊN CỨU NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG DỰ ĐỊNH SỬ DỤNG DỊCH VỤ THANH TOÁN ĐIỆN TỬ CỦA KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VIỄN THÔNG FPT TELECOM – CHI NHÁNH HUẾ"

Copied!
118
0
0

Loading.... (view fulltext now)

Văn bản

(1)

ĐẠI HỌC HUẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

–––––

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Đề tài:

NGHIÊN CỨU NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG DỰ ĐỊNH SỬ DỤNG DỊCH VỤ THANH TOÁN ĐIỆN TỬ CỦA KHÁCH HÀNG CÁ

NHÂN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VIỄN THÔNG FPT TELECOM – CHI NHÁNH HUẾ

HỒ THỊ VẼ

NIÊN KHÓA 2016 - 2020

Trường Đại học Kinh tế Huế

(2)

ĐẠI HỌC HUẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

–––––

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Đề tài:

NGHIÊN CỨU NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG DỰ ĐỊNH SỬ DỤNG DỊCH VỤ THANH TOÁN ĐIỆN TỬ CỦA KHÁCH HÀNG CÁ

NHÂN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VIỄN THÔNG FPT TELECOM – CHI NHÁNH HUẾ

SVTH: Hồ Thị Vẽ GVHD: ThS. Trần Đức Trí Lớp K50-TMĐT

Niên khóa 2016 - 2020

Trường Đại học Kinh tế Huế

(3)

Lời Cảm Ơn

Trong quá trình học tập tại trường Đại học Kinh Tế Huế_Đại học Huế và thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT Telecom Chi Nhánh Huế, em đã học được nhiều kiến thức chuyên môn và kinh nghiệm thực tế từ các thầy cô giáo và các anh chị trong công ty.

Lời đầu tiên, em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến các thầy cô giáo trường Đại học Kinh Tế Huế, đặc biệt là thầy ThS Trần Đức Trí, thầy PGS.TS. Nguyễn Đăng Hảo và thầy ThS. Trần Thái Hòa đã tận tình, chu đáo giúp đỡ em trong quá trình thực tập và hoàn thành đề tài khoá luận.

Em cũng xin chân thành cảm ơn tới ban lãnh đạo_các anh chị trong Công ty, trong đó có anh Phan Đình Mây là người trực tiếp hướng dẫn em hết sức nhiệt tình, truyền đạt cho em nhiều kinh nghiệm thực tế trong suốt quá trình thực tập.

Cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè là những người luôn giúp đỡ, động viên em để hoàn thành tốt khoá luận tốt nghiệp. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn tất cả mọi người.!

Huế, tháng 12 năm 2019 Sinh viên

Hồ Thị Vẽ

Trường Đại học Kinh tế Huế

(4)

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN ...i

DANH MỤC VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU ...vi

DANH MỤC CÁC BẢNG...vii

DANH MỤC SƠ ĐỒ ... viii

DANH MỤC BIỂU ĐỒ ...ix

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ ...1

1. Lý do chọn đề tài...1

2. Mục tiêu nghiên cứu...2

3. Đối tượng nghiên cứu...2

4. Phạm vi nghiên cứu...2

4.1 Phạm vi thời gian ...2

4.2 Phạm vi không gian...3

4.3 Phạm vi nội dung ...3

5. Phương pháp nghiên cứu...3

5.1 Phương pháp chọn mẫu điều tra và thu thập dữ liệu...3

5.1.1 Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp ...3

5.1.2 Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp ...3

5.1.3 Phương pháp điều tra chọn mẫu...4

5.2 Phương pháp xử lý số liệu...5

5.2.1 Dữ liệu thứ cấp ...5

5.2.2 Dữ liệu sơ cấp ...5

6. Quy trình thực hiện nghiên cứu ...8

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ...9

CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TTĐT ...9

1.1 Tổng quan về thanh toán điện tử (E-payment) ...9

1.1.1 Khái niệm ...9

1.1.2 Các phương thức thanh toán điện tử: ...11

1.1.2.1 Thanh toán bằng các loại thẻ...11

1.1.2.2 Thanh toán qua cổng ...12

1.1.2.3 Thanh toán bằng ví điện tử...13

Trường Đại học Kinh tế Huế

(5)

1.1.2.5 Internet banking ...15

1.1.2.6 Chuyển khoản ngân hàng ...15

1.1.3 Lợi ích của thanh toán điện tử...15

1.1.4 Hạ tầng thanh toán điện tử tại Việt Nam ...16

1.1.5 Lợi ích thanh toán điện tử ...17

1.1.5.1 Lợi ích đối với khách hàng ...17

1.1.5.2 Lợi ích đối với doanh nghiệp ...18

1.1.6 Khung cơ sở pháp lý về TTĐT tại Việt Nam...18

1.2 Các kết quả nghiên cứu thực nghiệm về TTĐT...21

1.2.1 Lý thuyết hành động hợp lý (Theory of Reasoned Action - TRA)...21

1.2.2 Mô hình chấp nhận công nghệ (Technology Acceptance Model-TAM, Davis, 1989)...22

1.2.3 Lý thuyết phổ biến sự đổi mới (Theory of Innovation Diffusion-TID, Rogers, 1995). ...23

1.3 Tình hình nghiên cứu trên thế giới...23

1.4 Một số nghiên cứu liên quan đến TTĐT tại Việt Nam: ...24

1.5 Đề Xuất mô hình nghiên cứu ...25

1.5.1 Mô hình nghiên cứu ...25

1.5.2 Các biến trong mô hình và Các giả thiết nghiên cứu ...27

1.5.2.1 Ảnh hưởng của nhận thức chủ quan...27

1.5.2.2. Ảnh hưởng của nhận thức sự hữu ích ...27

1.5.2.3. Ảnh hưởng của nhận thức dễ sử dụng...27

1.5.2.4. Ảnh hưởng của nhận thức rủi ro ...27

1.5.2.5. Tác động của xã hội ...28

1.5.3 Xây dựng thang đo ...29

CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN Ý ĐỊNH SỬ DỤNG DỊCH VỤ THANH TOÁN ĐIỆN TỬ ...30

2.1 Tổng quan về cơ sở nghiên cứu ...30

2.1.1 Tình hình chung ...30

2.1.2 Những tồn tại và hạn chế trong thanh toán điện tử tại Việt Nam ...31

2.1.2.1 Một số tồn tại hạn chế ...31

2.1.2.2 Nguyên nhân ...32

2.2 Giới thiệu về công ty cổ phần viễn thông FPT Telecom trên địa bàn Huế...33

Trường Đại học Kinh tế Huế

(6)

2.2.2 Các lĩnh vực hoạt động ...34

2.2.3 Giới thiệu về Công ty cổ phần viễn thông FPT- Chi nhánh miền Trung...34

2.2.4 Giới thiệu về Công ty cổ phần Viễn thông FPT - Chi nhánh Huế...35

2.2.5 Lĩnh vực hoạt động FPT Telecom Huế...36

2.2.6 Cơ cấu tổ chức bộ máy chi nhánh Thừa Thiên Huế: ...36

2.2.7 Khái quát về văn phòng giao dịch FPT 46 Phạm Hồng Thái. ...37

2.2.8 Tình hình nguồn lực của công ty...38

2.2.8.1 Tình hình lao động ...38

2.2.8.2 Tình hình nguồn vốn và tài sản của công ty qua 3 năm 2016-2018 ...39

2.2.8.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của FPT Telecom Huế ...41

2.2.9 Giới thiệu về các hình thức thanh toán điện tử và thực trạng hệ thống thanh toán điện tử đang áp dụng tại công ty ...41

2.2.10 Thực trạng TTĐT Tại FPT Telecom – Huế:...42

2.3 Thống kê mô tả: ...43

2.4 Phân tích nhân tố khám phá (EFA) ...47

2.4.1 Phân tích nhân tố biến độc lập ...48

2.4.2 Phân tích nhân tố biến phụ thuộc: ...51

2.5 Độ tin cậy thang đo ...52

2.6 Phân tích tương quan và hồi quy...55

2.6.1 Phân tích tương quan...55

2.6.2 Phân tích hồi quy...56

2.6.3 Phân tích mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến dự định sử dụng dịch vụ TTĐT của KH tại công ty FPT Telecom – Huế...60

2.7 Khẳng định sự khác biệt...66

2.7.1 Kiểm định Independent Samples T-Test về “Giới tính”...67

2.7.2 Kiểm định One Way Anova về “Độ tuổi” ...68

2.7.3 Kiểm định One Way Anova về “Dịch vụ đang sử dụng” ...69

TÓM TẮT CHƯƠNG 2...70

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP THU HÚT DỰ ĐỊNH SỬ DỤNG DỊCH VỤ THANH TOÁN ĐIỆN TỬ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VIỄN THÔNG FPT – CHI NHÁNH HUẾ ...72

3.1 Định hướng của FPT Telecom chi nhánh Huế...72

3.2 Giải pháp ...73

Trường Đại học Kinh tế Huế

(7)

3.2.2 Giải pháp về nhận thức dễ sử dụng ...74

3.2.3 Giải pháp về nhận thức chủ quan...75

3.2.4 Giải pháp về tác động của xã hội ...75

PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...78

1. Kết luận ...78

2. Hạn chế của đề tài ...79

3. Kiến nghị ...79

3.1 Đối với các cấp chính quyền ...79

3.2 Đối với cổ phần viễn thông FPT Telecom: ...80

TÀI LIỆU THAM KHẢO...81

PHỤ LỤC...82

TÁC ĐỘNG CỦA XÃ HỘI...85

Trường Đại học Kinh tế Huế

(8)

DANH MỤC VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU

ANOVA : Analysis Of Variance

EFA : Exploratory Factor Analysis KMO : Kaiser-Meyer-Olkin

SPSS : Statistical Package for the Social Sciences VNPT : Tập đoàn bưu chính Viễn thông Việt Nam FTTH : Fiber To The Home (Đường truyền cáp quang)

ADSL : Asymmetric Digital Subscriber Line (công nghệ truyền internet với tốc độ băng thông bất đối xứng)

ĐVT : Đơn vị tính

KH : Khách hàng

TTĐT : Thanh toán điện tử TMĐT : Thương mại điện tử CSKS : Chăm sóc khách hàng

ĐH : Đại Học

Trường Đại học Kinh tế Huế

(9)

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1: Một số nghiên cứu về Thanh toán điện tử ở Việt Nam...24

Bảng 2. Tình hình nguồn nhân lực của công ty FPT Telecom chi nhánh Huế ...38

Bảng 3: Tình hình tài sản và nguồn vốn của Công ty FPT Telecom Huế giai đoạn ...39

Bảng 4: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty (2016-2018)...41

Bảng 5: Thống kê mẫu điều tra ...43

Bảng 6: Giới tính ...43

Bảng 7: Độ tuổi...44

Bảng 8: Thu nhập...45

Bảng 9: KMO và kiểm định Barlett...49

Bảng 10: Ma trận xoay nhân tố biến độc lập ...49

Bảng 11: Các nhân tố và các biến đo lường ...50

Bảng 12: Kết quả phân tích nhân tố biến phụ thuộc...51

Bảng 13: Ma trận xoay nhân tố biến phụ thuộc...52

Bảng 14: Đánh giá độ tin cậy thang đo bằng Kiểm định Cronbach’s Alpha ...53

Bảng 15: Ma trận tương quan tuyến tính...56

Bảng 16: Thống kê phân tích của hệ số hồi quy...57

Bảng 17: ANOVA ...58

Bảng 18: Kết quả mô hình hồi quy sử dụng phương pháp Enter ...58

Bảng 19 : Giá trị trung bình về mức độ ảnh hưởng của Nhận thức sự hữu ích...61

Bảng 20: Giá trị trung bình về mức độ ảnh hưởng của Nhận thức dễ sử dụng ...62

Bảng 21: Giá trị trung bình về mức độ ảnh hưởng Nhận thức chủ quan ...64

Bảng 22: Giá trị trung bình về mức độ ảnh hưởng từ tác động của xã hội ...65

Bảng 23: Giá trị trung bình về mức độ ảnh hưởng Dự định sử dụng...66

Bảng 24: Kết quả kiểm định Independent Samples T-Test về “Giới tính” ...67

Bảng 25: Kết quả kiểm định One Way Anova “Độ tuổi” ...68

Bảng 26: Kết quả phân tích sâu ANOVA về “Độ tuổi” ...68

Bảng 27: Kết quả kiểm định One Way Anova “dịch vụ đang sử dụng” ...69

Bảng 28: Kết quả phân tích sâu ANOVA về “dịch vụ đang sử dụng”...70

Trường Đại học Kinh tế Huế

(10)

DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1: Quy trình nghiên cứu ...8

Sơ đồ 2: Mô hình TRA...22

Sơ đồ 3: Mô hình TAM...22

Sơ đồ 4: Mô hình đề xuất ...26

Sơ đồ 5: Cơ cấu tổ chức bộ máy ...37

Sơ đồ 6: Mô hình nghiên cứu hiệu chỉnh ...71

Trường Đại học Kinh tế Huế

(11)

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 1: Cơ cấu mẫu theo giới tính ...43

Biểu đồ 2: Cơ cấu mẫu theo độ tuổi...44

Biểu đồ 3: Cơ cấu mẫu theo thu nhập ...45

Biểu đồ 4: Tần suất thanh toán của khách hàng ( 1 năm) ...46

Biểu đồ 5: Tần suất dịch vụ đang sử dụng của khách hàng ...46

Biểu đồ 6: Tình hình thanh toán điện tử 6 tháng cuối năm 2019...47

Trường Đại học Kinh tế Huế

(12)

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ

1. Lý do chọn đề tài:

Trong những năm gần đây, sự phát triển của công nghệ thông tin, ngành viễn thông, mạng Internet ngày càng khẳng định được sức hấp dẫn của mình. Internet từ khi ra đời cho đến nay đóng một vai trò hết sức quan trọng trong đời sống xã hội, nó tác động đến mọi mặt, mọi lĩnh vực trong đời sống. Bất kì một lĩnh vực nào cũng đều cần sử dụng đến Internet như: trong học tập dùng để tìm kiếm thông tin, tài liệu cho môn học,...Nhờ có internet mà xã hội ngày càng phát triển nhanh hơn, mạnh hơn. Chính vì tầm quan trọng của Internet đối với cuộc sống con người hiện nay, nên các nhà cung cấp dịch vụ mạng liên tục ra đời. Đầu tiên phải kể đến là nhà mạng VNPT – là người đặt chân vào thị trường ngành viễn thông sớm nhất, vì là người tiên phong trong lĩnh vực này nên VNPT đã định vị được tên tuổi của mình trên thị trường. Và sau đó, Viettel và FPT cũng nhanh chóng xâm nhập vào thị trường đầy hấp dẫn này. Để có thể cạnh tranh với đối thủ thì các nhà mạng đã liên tục đa dạng hóa về chất lượng dịch vụ, không ngừng đưa ra các chính sách và chiến lược mới để có thể chiếm lĩnh thị trường. Là người đi sau nên FPT cũng gặp rất nhiều khó khăn trong việc tiếp cận được với khách hàng. Nhưng không vì thế mà FPT lùi bước, công ty luôn cố gắng hết sức trong việc đề ra các chiến lược kinh doanh khác biệt so với đối thủ. Công ty không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ đến khách hàng. Và khẳng định vị thế trên thị trường với các sản phẩm, dịch vụ như: Cung cấp hạ tầng và dịch vụ viễn thông; Truyền hình trả tiền, dịch vụ giá trị gia tăng và nội dung số; Bán buôn thiết bị và linh kiện điện tử, viễn thông ….

Thời gian gần đây Thanh toán điện tử (TTĐT) đã không còn là những khái niệm xa lạ đối với nhiều người dân Việt Nam. Người mua và người bán thật sự có được sự nhanh chóng, tiện lợi khi mua bán hàng hóa; đặc biệt là phạm vi rộng khắp cùng với sự tham gia của các doanh nghiệp và các tổ chức tài chính, ngân hàng. TMĐT hiện đang phát triển với tốc độ rất nhanh chóng. Sự phát triển đó kéo theo hàng loạt hoạt động trong thương mại truyền thống thay đổi, cùng với đó là phương thức thanh toán (TTĐT).

Chính vì thế, nhiều giao dịch hay thanh toán đã được thực hiện hoàn toàn trên môi

Trường Đại học Kinh tế Huế

(13)

nhân hay thông tin giao dịch là rất lớn. Nhưng cùng với đó những vi phạm liên quan đến thông tin cá nhân hay thông tin giao dịch cũng ngày một nhiều hơn, gây tâm lý e ngại cho các cá nhân, tổ chức khi tham gia giao dịch thương mại điện tử. Trên cơ sở các lý luận và đánh giá, khảo sát thực trạng những ưu điểm, những tồn tại trong lĩnh vực thanh toán trực tuyến, khóa luận đã đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình thanh toán trực tuyến tại FPT Telecom chi nhánh Huế. Hi vọng sẽ giải quyết được phần nào những khó khăn đang gặp phải trong dịch vụ thanh toán điện tử tại FPT Telecom chi nhánh Huế. Tuy nhiên do thời gian và khả năng nên còn một số vấn đề chưa được giải quyết như giải pháp về bảo mật trong thanh toán trực điện tử chưa được nghiên cứu sâu, tôi sẽ thực hiện tiếp khi có điều kiện.

2. Mục tiêu nghiên cứu:

Tìm hiểu về các phương thức thanh toán điện tử đang áp dụng ở Công ty Cổ phần Viễn thông FPT – chi nhánh Huế, phân tích thực trạng hoạt động thanh toán điện tử và đề xuất giải pháp hoàn nâng cao dịch vụ thanh toán điện tử tại công ty.

Để hoàn thành mục tiêu tổng quát đó, đề tài sẽ tập trung làm rõ một số vấn đề chủ yếu sau:

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về thanh toán điện tử

- Xác định, đánh giá mức độ tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến dự định sử dụng dịch vụ thanh toán điện tử của khách hàng và thực trạng TTĐT tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT – chi nhánh Huế.

- Đưa ra đề xuất để nâng cao tỉ lệ thanh toán điện tử tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT Telecom– chi nhánh Huế.

3. Đối tượng nghiên cứu:

Dự định sử dụng dịch vụ thanh toán điện tử của khách hàng cá nhân tại Công ty Cổ phần FPT Telecom Chi Nhánh Huế.

4. Phạm vi nghiên cứu:

4.1 Phạm vi thời gian:

Trường Đại học Kinh tế Huế

(14)

Nguồn số liệu sơ cấp được điều tra từ khách hàng trong khoảng từ 20/10- 30/11/2019.

Nguồn số liệu thứ cấp: Năm 2016-2018 4.2 Phạm vi không gian:

Đề tài được tiến hành nghiên cứu trong phạm vi Công ty cổ phần Viễn thông FPT Telecom Chi nhánh Huế - 46 Phạm Hồng Thái, TP Huế. Ngoài ra, số liệu điều tra được điều tra trên phạm vi thành phố Huế và các huyện lân cận.

4.3 Phạm vi nội dung:

Do có nhiều hạn chế về mặt kiến thức cũng như nghiên cứu nên đề tài em chỉ giới hạn nội dung về việc nghiên cứu nhân tố ảnh hưởng đến dự đinh lựa chọn hình thức thanh toán điện tử thanh toán cước phí cho dịch vụ intetnet và truyền hình cáp ở FPT Telecom chi nhánh huế.

5. Phương pháp nghiên cứu:

5.1 Phương pháp chọn mẫu điều tra và thu thập dữ liệu:

5.1.1 Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp:

- Điều tra phỏng vấn trực tiếp bằng bảng hỏi.

- Đối tượng điều tra: Khách hàng cá nhân đã và đang sử dụng dịch vụ của Công ty Cổ phần Viễn thông FPT Telecom - Chi nhánh Huế.

- Hình thức điều tra: Phỏng vấn trực tiếp.

5.1.2 Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp:

- Các thông tin về TTĐT, sách, báo, tài liệu, Internet, cơ sở thực tập....

- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Công ty Cổ phần Viễn thông FPT Telecom – chi nhánh Huế

- Các tài liệu liên quan đến công ty (lịch sử hình thành, cơ cấu tổ chức, tình hình kinh doanh của công ty) từ: Phòng kinh doanh, Phòng Tài chính - kế toán và

Trường Đại học Kinh tế Huế

(15)

Phòng Hành chính - nhân sự của công ty cổ phần viễn thông FPT Telecom - Chi nhánh Huế.

- Thu thập dữ liệu từ các nguồn: giáo trình marketing căn bản, quản trị dịch vụ,…

- Các nguồn khác: Các dữ liệu thứ cấp được khai thác từ các từ nguồn như Báo cáo TMĐT qua các năm của Cục TMĐT – Bộ Công Thương, các hội thảo và diễn đàn về TTĐT, báo chí trong nước, quốc tế và từ nguồn Internet về tình hình phát triển của TTĐT tại Việt Nam và trên Thế giới.

5.1.3 Phương pháp điều tra chọn mẫu:

Xác định kích thước mẫu:

Do đề tài có sử dụng phương pháp phân tích nhân tố khám phá EFA và hồi quy tuyến tính bội các nhân tố độc lập với biến phụ thuộc trong phân tích và xử lý số liệu, nên kích cỡ mẫu phải thỏa mãn thêm các điều kiện dưới đây:

Theo “phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS” (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008): Số mẫu cần thiết để phân tích nhân tố phải lớn hơn hoặc bằng năm lần số biến quan sát.

nmin = số biến quan sát * 5 = 25*5 = 125

Theo “Phương pháp nghiên cứu trong kinh doanh” (Nguyễn Đình Thọ, 2014):

Số mẫu cần thiết có thể tiến hành phân tích hồi quy phải thỏa mãn điều kiện sau:

nmin = 8p + 50 = 8 * 5 + 50 = 90

Trong đó, p là số biến độc lập.

Từ các cách tính kích cỡ mẫu trên ta sẽ chọn cỡ mẫu lớn nhất là 125. Tuy nhiên, để phòng trừ các trường hợp sai sót trong quá trình điều tra, tôi đã tiến hành điều tra với số lượng mẫu là 130.

Phương pháp chọn mẫu:

Do hạn chế về thời gian cũng như chi phí nên nghiên cứu này đã không thể xác

Trường Đại học Kinh tế Huế

(16)

rộng kết quả cho tổng thể. Mặt khác, khách hàng đang sử dụng dịch vụ, sản phẩm của FPT Telecom phân bố trên khắp địa bàn tỉnh. Vì vậy, đề tài đã sử dụng phương pháp chọn mẫu thuận tiện.

5.2 Phương pháp xử lý số liệu:

5.2.1 Dữ liệu thứ cấp:

- Phân tích sự biến động của số liệu thứ cấp qua 3 năm (2016-2018) của công ty và đưa ra các đánh giá chủ quan dựa trên cơ sở tình hình thực tiễn và kiến thức chuyên môn.

- Phân tích sự biến động về số lượng thanh toán điện tử sáu tháng cuối năm 2019

- Trên cơ sở tài liệu thu thập được từ các nguồn khác nhau, tiến hành phân tích, tổng hợp, đánh giá. Vận dụng các phương pháp phân tích thống kê như số tương đối, số tuyệt đối, tốc độ phát triển để thấy những kết quả đạt được về tình hình kinh doanh, tài chính của công ty.

- Phương pháp so sánh: so sánh số liệu giữa các năm, các chỉ tiêu,…để đánh giá tốc độ phát triển của chi nhánh.

- Phương pháp thống kê, phân tích, so sánh và suy luận logic để tổng hợp các số liệu, dữ kiện nhằm xác định những kết quả phù hợp để vận dụng tại Việt Nam.

5.2.2 Dữ liệu sơ cấp:

Sau khi điều tra, thu thập xong các bảng hỏi thì tiếp tục tiến hành hiệu chỉnh, mã hóa dữ liệu vào máy và làm sạch dữ liệu. Nghiên cứu sử dụng phương pháp thống kê mô tả, kiểm định độ tin cậy của thang đo…

Dữ liệu sơ cấp thu thập được sẽ xử lý bằng phần mềm SPSS 20 và sự hỗ trợ của công cụ tính toán Microsoft Office Excel 2010. Một số phương pháp được sử dụng:

- Phương pháp thống kê mô tả:

Phương pháp thống kê mô tả sử dụng các bảng tần số, tần suất để đánh giá những đặc điểm cơ bản của mẫu điều tra thông qua việc tính toán các tham số thống kê

Trường Đại học Kinh tế Huế

(17)

- Kiểm định độ tin cậy của thang đo:

Dùng để loại các biến không phù hợp, hạn chế các biến rác trong quá trình nghiên cứu và đánh giá độ tin cậy của thang đo thông qua hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha. Hệ số Cronbach’s Alpha là một phép kiểm định thống kê về mức độ chặt chẽ mà các mục hỏi trong thang đo tương quan với nhau. Do đó những biến có hệ số tương quan tổng (item - total correlation) nhỏ hơn 0,5 sẽ bị loại. Các nhà nghiên cứu cho rằng hệ số tin cậy từ 0,8 đến 1 được xác định là thang đo lường tốt, từ 0,7 đến 0,8 là thang đo lường sử dụng được.

Tuy nhiên theo Nunnally & Burnstein (1994) thang đo được chấp nhận khi Cronbach’s Alpha từ 0,6 trở lên, nhưng tốt nhất là lớn hơn 0,7 và hệ số tương quan biến tổng lớn hơn 0,3. Trường hợp khái niệm đang nghiên cứu là mới hoặc mới với người trả lời thì hệ số Cronbach’s Alpha lớn hơn 0,6 có thể chấp nhận được. Đối với đề tài này phải đạt được hệ số tương quan biến tổng lớn hơn 0,3 và hệ số Cronbach’s Alpha lớn hơn 0,6 thì đạt yêu cầu.

- Phân tích nhân tố khám phá EFA:

Phân tích nhân tố khám phá nhằm rút gọn một tập hợp gồm nhiều biến quan sát phụ thuộc lẫn nhau thành một tập biến tương đối ít hơn, giúp cho nghiên cứu có được một bộ biến có ý nghĩa hơn nhưng vẫn chứa hầu hết nội dung thông tin của tập biến ban đầu (Hair & Ctg, 1988). Đồng thời kiểm tra độ tin cậy của các biến trong cùng một thang đo. Dữ liệu sẽ được sử dụng để phân tích khám phá nếu thỏa mãn các điều kiện:

+ Thứ nhất, hệ số KMO ( Kaiser Meyer Olkin) lớn hơn hoặc bằng 0,5 với mức ý nghĩa của kiểm định Bartllett nhỏ hơn mức ý nghĩa được chọn trong nghiên cứu.

+ Thứ hai, hệ số tải nhân tố ( Fator loading) lớn hơn 0,5. Nếu biến nhân tố nào có hệ số tải nhân tố nhỏ hơn 0,5 sẽ bị loại ( Tabachnick & Fidell, 1989).

+ Thứ ba, thang đo được chấp nhận khi tổng phương sai trích lớn hớn 50% và giá trị Eigenvalue lớn hơn 1 ( Gerbing & Anderson, 1988).

+ Thứ tư, khác biệt hệ số tải nhân tố của một biến quan sát giữa các nhân tố lớn hơn 0,3 để đảm bảo giá trị phân biệt của các nhân tố.

- Phân tích hồi quy tuyến tính bội:

Trường Đại học Kinh tế Huế

(18)

Phân tích hồi quy được thực hiện với phần mềm spss 20. Mô hình hồi quy tuyến tính bội được xây dựng để xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến dự định sử dụng dịch vụ TTĐT của khách hàng. Mô hình hồi quy tổng quát được viết như sau:

Y = Bo + B1*X1 + B2*X2 + …+ Bi*Xi + Ui

Y: Dự định sử dụng dịch vụ thanh toán điện tử của FPT – chi nhánh Huế.

Xi: Các yếu tố ảnh hưởng đến Dự định sử dụng.

Bo: Hằng số.

Bi: Các hệ số hồi quy.

Ui: Biến độc lập ngẫu nhiên có phân phối chuẩn với trung bình là 0 và phương sai không đổi σ2.

- Kiểm định độ phù hợp của mô hình hồi quy:

Mức độ phù hợp của mô hình hồi quy được đánh giá thông qua hệ số sốR hiều chỉnh. Kiểm định ANOVA được sử dụng để kiểm định độ phù hợp của mô hình hồi quy tương quan, tức là có hay không mối quan hệ giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc.

Giả thuyết:

H0: Không có mối quan hệ giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc.

H1: Tồn tại mối quan hệ giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc.

Nguyên tắc chấp nhận giả thiết:

+ Nếu Sig. < 0,05: Bác bỏ giả thuyết H0. + Nếu Sig. > 0,05: Chấp nhận giả thuyết H0.

Hiện tượng tự tương quan được kiểm định dựa vào giá trị d của Durbin – Watson.

Hiện tượng đa cộng tuyến được kiểm tra bằng hệ số phóng đại phương sai VIF. Hệ số VIF > 10 được cho là có hiện tượng đa cộng tuyến.

- Kiểm định One Sample T-Test:

Kiểm định giá trị trung bình trong đánh giá của khách hàng về các yếu tố. Với

Trường Đại học Kinh tế Huế

(19)

H0: Giá trị trung bình μ = giá trị kiểm định μ0. H1: Giá trị trung bình μ ≠ giá trị kiểm định μ0. Nguyên tắc chấp nhận giả thuyết :

+ Nếu Sig. < 0,05: Bác bỏ giả thuyết H0, chấp nhận giả thuyết H1. + Nếu Sig. > 0,05: Chưa có cơ sở bác bỏ giả thuyết H0.

- Kiểm định One way ANOVA:

Được sử dụng để kiểm định có hay không sự khác nhau trong đánh giá của các nhóm khách hàng có đặc điểm về giới tính, độ tuổi, nghề nghiệp và thu nhập. Với mức ý nghĩa α = 5% ta có các giả thuyết sau:

H0: Không có sự khác biệt trong dự định sử dụng dịch vụ giữa các nhóm khách hàng

H1: Có sự khác biệt trong dự định sử dụng dịch vụ giữa các nhóm khách hàng +Nếu Sig < 0,05: bác bỏ giả thiết H0.

+ Nếu Sig > 0,05: chưa có cơ sở bác bỏ giả thiết H0.

6. Quy trình thực hiện nghiên cứu

Điều tra chính thức Điều tra thử và hiệu chỉnh

bảng hỏi

Tìm hiểu cơ sở lý luận và các nghiên cứu liên quan Xây dựng đề cương nghiên

cứu

Nghiên cứu, xây dựng, điều tra bảng hỏi định tính

Xây dựng bảng hỏi định lượng Xác định vấn đề và mục tiêu

nghiên cứu

Viết báo cáo Phân tích dữ liệu Mã hóa, nhập và làm sạch dữ

Trường Đại học Kinh tế Huế

liệu
(20)

Sơ đồ 1: Quy trình nghiên cứu

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TTĐT

1.1 Tổng quan về thanh toán điện tử (E-payment) 1.1.1 Khái niệm

 Một số nhận định về thanh toán điện tử:

Trong hai thập kỷ qua, hệ thống thanh toán điện tử đã thu hút nhiều sự chú ý từ các nhà nghiên cứu và thiết kế hệ thống thông tin do vai trò quan trọng của nó trong thương mại điện tử hiện đại. Điều này dẫn đến các nghiên cứu và có những quan điểm khác nhau về định nghĩa thanh toán điện tử của một số các nhà nghiên cứu.

Các khái niệm này chủ yếu là nhìn từ những góc độ khác nhau, từ các học giả trong lĩnh vực kế toán và tài chính, công nghệ kinh doanh và hệ thống thông tin.

Theo ủy ban Châu Âu (EU), TTĐT được hiểu là việc thực hiện các hoạt động thanh toán thông qua các phương tiện điện tử dựa trên việc xử lý truyền dữ liệu điện tử.

Dennis (2004) định nghĩa hệ thống thanh toán điện tử như một hình thức cam kết tài chính có liên quan đến người mua và người bán thông qua việc sử dụng các thông tin liên lạc điện tử

Trường Đại học Kinh tế Huế

(21)

Briggs và Brooks (2011) cho rằng, thanh toán điện tử là một hình thức liên kết giữa các tổ chức, cá nhân được hỗ trợ bởi các ngân hàng cho phép trao đổi tiền điện tử.

Ở góc độ khác, Peter và Babatunde (2012) xem hệ thống thanh toán điện tử là một phương thức chuyển khoản qua Internet.

Theo Adeoti và Osotimehin (2012), hệ thống thanh toán điện tử dùng để chỉ một phương tiện điện tử thực hiện thanh toán cho hàng hóa và dịch vụ mua sắm trực tuyến tại các siêu thị và trung tâm mua sắm.

Một định nghĩa khác cho thấy rằng, thanh toán điện tử là các khoản thanh toán trong môi trường thương mại điện tử với hình thức trao đổi tiền thông qua các phương tiện điện tử (Kaur và Pathak, 2015). Thanh toán điện tử là một cách trả tiền điện tử cho hàng hóa hoặc dịch vụ khi mua sắm, thay vì sử dụng tiền mặt hoặc séc, trực tiếp hoặc qua đường bưu điện.

Hệ thống thanh toán điện tử thường được phân loại thành bốn loại: Thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ, tiền điện tử, hệ thống micropayment (Maiyo, 2013).

Ngoài ra, Teoh, Chong, Lin, và Chua (2013) xem thanh toán điện tử như bất kỳ chuyển giao của một giá trị thanh toán điện tử của người nộp để thụ hưởng thông qua một kênh thanh toán điện tử cho phép người tiêu dùng truy cập từ xa và quản lý tài khoản ngân hàng và giao dịch qua mạng điện tử.

Tóm lại, theo các định nghĩa trên, hệ thống thanh toán điện tử có thể chỉ đơn giản là một tập hợp các thành phần và quy trình cho phép hai hoặc nhiều bên tham gia giao dịch và giá trị tiền trao đổi thông qua phương tiện điện tử

 Các khái niệm liên quan đến đề tài:

Thương mại điện tử (e-commerce): là sự mua bán sản phẩm hay dịch vụ trên các hệ thống điện tử như Internet và các mạng máy tính.

(nguồn:Rosen, Anita_2000 )

Hóa đơn điện tử được quy định là tập hợp các thông điệp dữ liệu điện tử về bán hàng hóa và cung ứng dịch vụ. Đối với việc khởi tạo, lập, gửi, nhận, lưu trữ và quản lý

Trường Đại học Kinh tế Huế

(22)

hóa đơn điện tử sẽ thông qua phương tiện điện tử và đáp ứng các quy định của Bộ Tài Chính.

(Theo quy định tại điều 3 Thông Tư 32/2011/TT-BTC)

1.1.2 Các phương thức thanh toán điện tử:

1.1.2.1 Thanh toán bằng các loại thẻ + Khái niệm thẻ thanh toán:

Thẻ thanh toán là một phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt mà người chủ thẻ có thể sử dụng để rút tiền mặt hoặc thanh toán tiền mua hàng hoá, dịch vụ tại các điểm chấp nhận thanh toán bằng thẻ.

Là hình thức thanh toán đặc trưng nhất của giao dịch thương mại trực tuyến trên Internet. Thanh toán bằng thẻ tín dụng chiếm tới 90% trong tổng số các giao dịch thương mại điện tử. Với cách thanh toán này giúp cho người mua hàng trực tuyến có thể dễ dàng thực hiện các giao dịch với nhà cung cấp ở mọi nơi mọi lúc một cách nhanh chóng nhất.

+ Phân loại thẻ thanh toán:

- Thẻ tín dụng (Credit Card): là loại thẻ được sử dụng phổ biến nhất, theo đó người chủ thẻ được phép sử dụng một hạn mức tín dụng không phải trả lãi để mua sắm hàng hoá, dịch vụ tại những cơ sở kinh doanh, khách sạn, sân bay ... chấp nhận loại thẻ này.

Gọi đây là thẻ tín dụng vì chủ thẻ được ứng trước một hạn mức tiêu dùng mà không phải trả tiền ngay, chỉ thanh toán sau một kỳ hạn nhất định. Cũng từ đặc điểm trên mà người ta còn gọi thẻ tín dụng là thẻ ghi nợ hoãn hiệu (delayed debit card) hay chậm trả.

- Thẻ ghi nợ (Debit card): đây là loại thẻ có quan hệ trực tiếp và gắn liền với tài khoản tiền gửi. Loại thẻ này khi đợc sử dụng để mua hàng hoá hay dịch vụ, giá trị những giao dịch sẽ được khấu trừ ngay lập tức vào tài khoản của chủ thẻ thông qua những thiết bị điện tử đặt tại cửa hàng, khách sạn ... đồng thời chuyển ngân ngay lập

Trường Đại học Kinh tế Huế

(23)

tức vào tài khoản của cửa hàng, khách sạn... Thẻ ghi nợ còn hay được sử dụng để rút tiền mặt tại máy rút tiền tự động.

Thẻ ghi nợ không có hạn mức tín dụng vì nó phụ thuôc vào số dư hiện hữu trên tài khoản của chủ thẻ.

- Thẻ rút tiền mặt (Cash card): là loại thẻ rút tiền mặt tại các máy rút tiền tự động hoặc ở ngân hàng. Với chức năng chuyên biệt chỉ dùng để rút tiền, yêu cầu đặt ra đối với loại thẻ này là chủ thẻ phải ký quỹ tiền gởi vào tài khoản ngân hàng hoặc chủ thẻ được cấp tín dụng thấu chi mới sử dụng được.

Nhận thức vai trò và tầm quan trọng của thanh toán thẻ đối với kinh tế xã hội, bên cạnh sự ra đời của nhiều phương thức thanh toán điện tử khác, dịch vụ thanh toán thẻ luôn được các ngân hàng tại Việt Nam quan tâm phát triển. Đến cuối năm 2018, số lượng thẻ lưu hành đạt mức 97 triệu thẻ (tăng khoảng 8,3% so với cuối năm 2017); số lượng giao dịch thanh toán nội địa qua thẻ ngân hàng trong năm 2018 đạt trên 292,2 triệu giao dịch với 592 nghìn tỷ đồng. Các NHTM đã tích hợp thêm nhiều tính năng vào thẻ ngân hàng để sử dụng thanh toán hàng hóa, dịch vụ.

( Nguồn: Tạp chí Aseantoday; Báo cáo của Moody’s 2016) 1.1.2.2 Thanh toán qua cổng

Cổng thanh toán về bản chất là dịch vụ cho phép khách hàng giao dịch tại các website thương mại điện tử. Cổng thanh toán cung cấp hệ thống kết nối an toàn giữa tài khoản (thẻ, ví điện tử,…) của khách hàng với tài khoản của website bán hàng. Giúp người tiêu dùng và doanh nghiệp thanh toán, nhận tiền trên Internet đơn giản, nhanh chóng và an toàn. Hiện cũng có một số ngân hàng triển khai cổng thanh toán. Điển hình như:

Thanh toán qua cổng VNPAYQR : Đây là dịch vụ tận dụng tối đa hạ tầng ngân hàng sẵn có và ưu thế của thiết bị di động cá nhân nhằm mang lại một phương thức thanh toán mới an toàn, tiện lợi cho cả người bán và người mua. Khách hàng chỉ cần đăng nhập ứng dụng Mobile Banking của ngân hàng, sử dụng camera điện thoại quét mã QR để thanh toán hóa đơn trong vài giây.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(24)

Thanh toán qua cổng SenPay.vn: Hoạt động theo mô hình vừa là 1 ví điện tử, vừa là 1 cổng thanh toán trung gian. SenPay.vn đóng vai trò là 1 ngân hàng trực tuyến, chịu trách nhiệm xử lý các giao dịch thanh toán trên nền Internet.

1.1.2.3 Thanh toán bằng ví điện tử

Là một tài khoản điện tử. Ví điện tử giống như "ví tiền" của người mua hàng trên Internet và giúp người mua thực hiện công việc thanh toán các khoản phí trên Internet, gửi và tiền một cách nhanh chóng, đơn giản và tiết kiệm cả về thời gian và tiền bạc.

Với hình thức thanh toán này, người tiêu dùng phải sở hữu ví điện tử của Mobivi, Payoo, VnMart, NetCash, từ đó có thể thanh toán trực tuyến trên một số website đã chấp nhận ví điện tử này. Ví điện tử có thể được gắn kết với tài khoản ngân hàng để chuyển tiền giữa ví điện tử và tài khoản. Ngoài ra, người tiêu dùng có thể nạp tiền vào ví bằng cách nộp tiền mặt, chuyển khoản.

Theo Ngân hàng Nhà nước (2019), thị trường đang có 28 ví điện tử được cấp phép. Có đến 80% số dư toàn thị trường và 95% giao dịch toàn thị trường.

Một số loại ví điện tử phổ biến

Ví điện tử AirPay: Là loại ví điện tử của Công ty Cổ phần Phát triển Thể thao Điện tử Việt Nam. Ví điện tử AirPay cho phép thanh toán các dịch vụ, hóa đơn, mua sắm trực tuyến kèm theo nhiều mức chiết khấu tùy theo từng dịch vụ hỗ trợ.

ZaloPay là ứng dụng thanh toán di động với tác tiện ích như chuyển tiền, trả tiền, rút tiền, nạp tiền điện thoại, thanh toán hóa đơn trực tuyến. Ứng dụng này thuộc sở hữu của Công ty TNHH Zion thuộc Tập đoàn VNG. Được tích hợp với cộng đồng 70 triệu người dùng ứng dụng Zalo, Zalo pay phát triển nhanh chóng và có ưu thế khá lớn trong việc tham gia vào thị trường Payoo: Công ty cổ phần DV Trực tuyến Cộng đồng Việt (VietUnion)

Trường Đại học Kinh tế Huế

(25)

Ví điện tử ViettelPay: Là ứng dụng ví điện tử được phát triển bởi tập đoàn Viettel. Cũng như các ví điện tử khác, ViettelPay hỗ trợ hầu hết các giao dịch tài chính phổ biến: thanh toán hoá đơn, thanh toán tín dụng, thanh toán cước viễn thông, chuyển tiền, nạp mã thẻ, đặt vé,....

MoMo: MoMo hỗ trợ người dùng nạp tiền, chuyển tiền, thực hiện những giao dịch mua bán, bao gồm hơn 100 dịch vụ tiện ích. Có rất nhiều các tổ chức dịch vụ sử dụng MoMo để tiến hành thực hiện các cuộc giao dịch như tại siêu thị, cửa hàng, nhà hàng, các hãng máy bay, nhà xe, các hệ thống chiếu phim, kênh mua sắm trực tuyến.

VinaPay: Công ty cổ phần Công nghệ Thanh toán Việt Nam. Đây là nền tảng thanh toán và thanh toán di động cung cấp dịch vụ giao dịch điện tử cho các nhà khai thác di động, ngân hàng, nhà bán lẻ và người dùng cá nhân.

1.1.2.4 Thanh toán bằng thiết bị di động thông minh:

Qua Mobile Banking

Hình thức này đang dần trở nên phổ biến bởi hầu hết ai cũng đều sử hữu một chiếc điện thoại thông minh. Chính vì vậy, khi đi mua sắm, khách hàng không cần phải mang theo tiền mặt, thay vào đó là thanh toán qua điện thoại với dịch vụ Mobile Banking. Hệ thống thanh toán qua điện thoại được xây dựng trên mô hình liên kết giữa ngân hàng, các nhà cung cấp viễn thông, và người dùng.

Qua QR Code

Tiến bộ công nghệ cũng là lý do khiến thanh toán bằng QR Code ngày càng được ưa chuộng. Phương thức này khá đơn giản, gọn nhẹ, dễ sử dụng và thân thiện cho người tiêu dùng. Tính năng QR Code hiện đang được tích hợp sẵn trên ứng dụng di động của các ngân hàng, các sản phẩm và dịch vụ của Google như Google Chart hay Google Map, trên bảng hiệu, xe buýt, danh thiếp, tạp chí, website, hàng hóa tại siêu thị, cửa hàng tiện lợi,…

Người dùng sử dụng camera điện thoại quét mã QR để thực hiện nhanh các giao dịch chuyển khoản, thanh toán hóa đơn, mua hàng. Chỉ với một lần quét, sau vài giây, bạn đã thanh toán thành công tại các nhà hàng, siêu thị, cửa hàng tiện lợi, taxi, thậm chí là các website thương mại điện tử hay trên bất cứ sản phẩm nào có gắn mã QR mà

Trường Đại học Kinh tế Huế

(26)

1.1.2.5 Internet banking:

Là một hệ thống cho phép các cá nhân thực hiện các hoạt động, các giao dịch với NH ngay tại nhà hay bất cứ nơi đâu thông qua Internet. Cho phép khách hàng thực hiện tất cả các giao dịch hằng ngày, chẳng hạn như chuyển khoản, truy vấn thông tin tài khoản, thanh toán hóa đơn và thậm chí một số các ứng dụng giúp giải quyết các khoản vay cũng như liên quan đến thẻ tín dụng. Thông tin tài khoản có thể được truy cập bất cứ lúc nào dù ngày hay đêm, và có thể được thực hiện từ bất cứ nơi nào có kết nối Internet.

1.1.2.6 Chuyển khoản ngân hàng:

Thông qua chuyển khoản tại các cây ATM hoặc giao dịch trực tiếp tại ngân hàng, chủ tài khoản chuyển khoản sang tài khoản của người bán một số tiền trước khi nhận hàng.

Cách thức này chỉ nên thực hiện khi người mua có thể tin cậy ở người bán hoặc người bán là một đối tác có uy tín. Phương thức này rất hữu ích trong trường hợp người mua và người bán ở cách xa nhau, không thể thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt, nhưng có rủi ro nhất định cho người mua, khi người bán không giao hàng hoặc giao hàng kém phẩm chất so với khi rao bán.

1.1.3 Lợi ích của thanh toán điện tử

Theo Garadahew Warku (2010), tất cả các phương thức thanh toán điện tử có một số đặc điểm như: Tính độc lập, di động, ẩn danh, bảo mật, dễ sử dụng, chi phí giao dịch, thuận tiện, kiểm soát và truy xuất nguồn gốc. Hệ thống thanh toán điện tử có lợi cho người bán hàng trực tuyến, bởi vì thanh toán điện tử cho phép họ để giao dịch bán hàng trực tuyến mọi lúc mọi nơi thay vì bị giới hạn trong một cửa hàng; Giảm chi phí xử lý hoạt động và đồng thời tiết kiệm giấy in ấn cho biên lai, hoá đơn; Cho phép khách hàng, người tiêu dùng tiếp cận với thị trường toàn cầu.

Theo Hord (2005), thanh toán điện tử là rất thuận tiện cho người tiêu dùng.

Người tiêu dùng chỉ cần nhập thông tin tài khoản của mình như số lượng, địa chỉ thanh toán và thẻ tín dụng. Thông tin sau đó được lưu trữ trong cơ sở dữ liệu trên máy chủ web của nhà bán lẻ. Khi người tiêu dùng quay trở lại trang web, chỉ cần đăng nhập với

Trường Đại học Kinh tế Huế

(27)

tên truy cập và mật khẩu. "Hoàn thành một giao dịch đơn giản như cách nhấn chuột.

Tất cả người tiêu dùng phải làm là xác nhận đang thực hiện mua hàng" (Hord, 2005).

Thanh toán điện tử làm giảm chi phí cho doanh nghiệp. Các khoản thanh toán hơn đó được xử lý bằng điện tử, chi phí ít hơn là sử dụng giấy và bưu chính. Cung cấp thanh toán điện tử cũng có thể giúp các doanh nghiệp cải thiện duy trì người tiêu dùng.

Người tiêu dùng có nhiều khả năng trở lại với trang web thương mại điện tử nơi mà thông tin của họ đã được nhập và lưu trữ (Hord, 2005).

Theo Cobb (2005), "Thanh toán điện tử chi phí giao dịch thấp hơn có thể kích thích GDP và tiêu dùng cao hơn, tăng hiệu quả của chính phủ, tăng cường vai trò trung gian tài chính và cải thiện tính minh bạch tài chính". Cobb nói thêm rằng: "Chính phủ đóng một vai trò cực kỳ quan trọng trong việc tạo ra một môi trường mà trong đó những lợi ích có thể đạt được một cách phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế".

Sử dụng các công cụ thanh toán điện tử sẽ mang lại lợi ích lớn cho cả doanh nghiệp và người tiêu dùng dưới hình thức chi phí giảm, thuận tiện hơn, phương tiện đáng tin cậy an toàn hơn trong thanh toán và nhiều tiềm năng lớn cho hàng hóa và dịch vụ được cung cấp trên toàn thế giới qua Internet hoặc mạng điện tử khác (Humphrey và cộng sự, 2001). Thanh toán điện tử cho phép người tiêu dùng xử lý các giao dịch tài chính hàng ngày mà không cần phải truy cập vào chi nhánh ngân hàng địa phương của họ. Thanh toán điện tử tiết kiệm thời gian và chi phí (Appiah và Agyemang, 2006).

1.1.4 Hạ tầng thanh toán điện tử tại Việt Nam

Kể từ khi thị trường Việt Nam phát hành thẻ ngân hàng lần đầu tiên (vào năm 1996), đến tháng 6/2016, số lượng thẻ phát hành đã đạt mức trên 106 triệu thẻ (tăng gấp 3,4 lần so với cuối năm 2010) với 48 ngân hàng phát hành.

Trong đó, thẻ ghi nợ chiếm 90,66%, thẻ tín dụng chiếm 3,53%, thẻ trả trước là 5,81%. Về mạng lưới, cơ sở hạ tầng phục vụ cho thanh toán thẻ ngân hàng được cải thiện, số lượng các máy POS có tốc độ tăng trưởng nhanh. Đến cuối tháng 6/2016, trên toàn quốc có trên 17.300 ATM và hơn 239.000 POS được lắp đặt.

+ Dịch vụ Ví điện tử: Các tổ chức không phải ngân hàng đã được cấp phép thực hiện dịch vụ Ví điện tử gồm 6 tổ chức: Banknetvn, VNPay, M_Service, BankPay,

Trường Đại học Kinh tế Huế

(28)

Vietnam Online, VietUnion. 38 ngân hàng thương mại đã tham gia phối hợp triển khai dịch vụ Ví điện tử.

+ Hệ thống chuyển mạch thẻ: Ngày 1/4/2015, Công ty cổ phần Chuyển mạch tài chính quốc gia Banknetvn và Công ty Dịch vụ thẻ Smartlink đã sáp nhập thành Trung tâm Chuyển mạch thẻ thống nhất, cho phép chủ thẻ của một ngân hàng có thể rút tiền hoặc thanh toán tại hầu hết ATM/POS của các ngân hàng khác.

+ Thẻ thanh toán: Tổng lượng thẻ đang lưu hành trên thị trường tính đến quý 1/2017 có 116 triệu thẻ. Bên cạnh các dịch vụ rút tiền mặt, chuyển khoản, sao kê các ngân hàng thương mại đã tích hợp thêm nhiều tính năng vào thẻ ngân hàng để sử dụng thanh toán hóa đơn hàng hóa, dịch vụ như: Thanh toán tiền điện, nước, cước viễn thông, bảo hiểm, vé máy bay hoặc thanh toán tiền mua hàng hóa, dịch vụ trực tuyến.

+ Các dịch vụ thanh toán qua Internet và điện thoại: Hiện có 67 ngân hàng thương mại triển khai dịch vụ thanh toán qua Internet (Internet Banking) và 37 ngân hàng thương mại cung ứng các dịch vụ thanh toán qua di động (Mobile Banking).

+ Thanh toán thẻ xuyên biên giới: Các hệ thống thanh toán thẻ quốc tế như VISA, MarterCard, American Express, Diners Club/Discover (Mỹ), Union Pay (Trung Quốc) cung cấp 2 dòng thẻ phổ biến là thẻ tín dụng (Credit Card) và thẻ ghi nợ (Debit Card). Những thẻ này có các tính năng như rút tiền mặt ATM, thanh toán tiền khi mua hàng hóa, dịch vụ tại điểm bán (POS), thanh toán trực tuyến (Báo cáo của Ngân hàng Nhà nước 12/2015).

1.1.5 Lợi ích thanh toán điện tử:

1.1.5.1 Lợi ích đối với khách hàng:

- Giao dịch nhanh chóng, thuận tiện, phù hợp với xu thế thị trường.

Theo làn sóng của các hoạt động mua bán hàng trực tuyến, bán hàng online, các thanh toán trực tuyến qua cổng điện tử cũng dần được chú trọng. Người tham gia giao dịch có thể thực hiện chuyển tiền nhanh chóng, chính xác mà không phải đến ngân hàng.

- Dễ dàng theo dõi và kiểm soát.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(29)

Hầu hết các tài khoản của hình thức thanh toán điện tử đều cho phép bạn tra cứu lại các giao dịch đã thực hiện và có lưu lại lịch sử giao dịch theo ngày, tháng…

Do đó, cả người mua và người bán khi cần đều có thể theo dõi tiến trình của giao dịch hoặc tìm lại những giao dịch đã từng thực hiện.

- Hạn chế dùng tiền mặt

Việc hạn chế dùng tiền mặt sẽ góp phần giảm tải thất thoát và các rủi ro không mong muốn cho người sử dụng, đặc biệt đối với các sản phẩm, dịch vụ có giá trị lớn.

1.1.5.2 Lợi ích đối với doanh nghiệp:

- Xây dựng hình ảnh chuyên nghiệp cho các hoạt động kinh doanh.

Hầu hết khách hàng đều đang sử dụng công nghệ với thanh toán điện tử. Nếu bạn không có hệ thống thanh toán trực tuyến, bạn sẽ rất dễ mất khách hàng vào các đối thủ khác.

- Giảm chi phí văn phòng, nhân viên.

Thay vì nhân viên phải túc trực taị văn phòng hay đến tận nhà để thu tiền sản phẩm, dịch vụ từ khách hàng thì cước phí đã được TTĐT. Như vậy sẽ Cắt giảm được Chi phí doanh nghiệp thuê lượng lao động này.

-Cung cấp dịch vụ thuận tiện cho khách hàng.

Mở rộng thị trường thông qua Internet, đa dạng hóa dịch vụ và sản phẩm. Đồng thời, có lượng dữ liêu, thông tin về khách hàng

1.1.6 Khung cơ sở pháp lý về TTĐT tại Việt Nam:

Trong năm 2015, ứng dụng công nghệ thanh toán điện tử và phát triển thương mại điện tử đã củng cố và hoàn thiện thêm một bước việc xây dựng và ban hành các Thông tư của NHNN về thanh toán:

- Thông tư 23/2014/TT-NHNN ngày 19/8/2014 về Hướng dẫn việc mở và sử dụng tài khoản thanh toán tại TCCUDVTT;

- Thông tư 33/2014/TT-NHNN ngày 20/11/2014 quy định một số trường hợp được thanh toán bằng tiền mặt của các tổ chức sử dụng vốn nhà nước;

Trường Đại học Kinh tế Huế

(30)

- Thông tư 35/2014/TT-NHNN ngày 20/11/2014 quy định phí rút tiền mặt qua tài khoản thanh toán tại NHNN;

- Thông tư 39/2014/TT-NHNN ngày 11/12/2014 hướng dẫn về dịch vụ trung gian thanh toán;

- Thông tư 46/2014/TT-NHNN ngày 31/12/2014 hướng dẫn về dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt.

Bên cạnh đó, khuôn khổ pháp lý hỗ trợ phát triển thương mại điện tử cũng đã được củng cố, hoàn thiện thêm một bước với:

- Chương trình Phát triển Thương mại điện tử quốc gia giai đoạn 2014-2020 và Nghị quyết 36a/NQ-CP về Chính phủ điện tử do Thủ tướng Chính phủ ký ban hành

ngày 14/10/2015.

- Thỏa thuận ghi nhớ liên Bộ (Bộ Tài chính - Bộ Công Thương và Ngân hàng Nhà nước) về “Chương trình hành động thúc đẩy thương mại điện tử và thanh toán không dùng tiền mặt tại các điểm bán lẻ” được đại diện ba Bộ ký tại Diễn đàn Thanh toán điện tử ngày 16/12/2015.

Cho đến nay, chưa có một văn bản pháp lý riêng quy định đầy đủ về quy trình cung ứng các dịch vụ ngân hàng điện tử, tiền điện tử để tạo dựng khuôn khổ pháp lý chặt chẽ, thống nhất cho việc ứng dụng công nghệ thanh toán điện tử trong lĩnh vực ngân hàng tại Việt Nam. Căn cứ vào Luật các TCTD và Luật NHNN, Nghị định 101/2012/NĐ-CP ngày 22/11/2012 của Chính phủ về Thanh toán không dùng tiền mặt (Nghị định 101) đã đưa ra các quy định mang tính khuôn khổ về các dịch vụ trung gian thanh toán và điều kiện cung ứng dịch vụ cũng như quy trình, thủ tục, hồ sơ cấp, thu hồi và cấp lại Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán tại Điều 5.3; Điều 15 và Điều 16. Để hướng dẫn thực hiện Nghị định 101, các Thông tư của Thống đốc NHNN như Thông tư 23/2014/TT-NHNN ngày 19/8/2014 về Hướng dẫn việc mở và sử dụng tài khoản thanh toán tại TCCUDVTT (Thông tư 23), Thông tư 39/2014/TT-NHNN ngày 11/12/2014 hướng dẫn về dịch vụ trung gian thanh toán (Thông tư 39) và Thông tư 46/2014/TT-NHNN ngày 31/12/2014 hướng dẫn về dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt (Thông tư 46) đưa ra quy định về điều kiện khuôn khổ mang tính nguyên tắc chung, đã tạo ra hành lang pháp lý cơ bản, quan trọng cho

Trường Đại học Kinh tế Huế

(31)

các TCCUDVTT khi cung ứng dịch vụ thanh toán giao dịch bằng phương tiện điện tử ở Việt Nam. (Nguồn: Tạp chí Ngân hàng 2016)

Để tạo điều kiện cho thanh toán điện tử phát triển mạnh hơn, Ngân hàng

Nhà nước (NHNN) triển khai xây dựng khuôn khổ pháp lý để bảo đảm an toàn cho người dân, doanh nghiệp.

Báo cáo tại hội nghị trực tuyến Ủy ban Quốc gia về Chính phủ điện tử với các Ban Chỉ đạo xây dựng Chính phủ điện tử, chính quyền điện tử bộ, ngành, địa phương.

Các đơn vị đã triển khai nhiều nội dung để thúc đẩy thanh toán điện tử phát triển.

NHNN đã ban hành bộ tiêu chuẩn cơ sở cho thẻ chip nội địa nhằm hướng tới mục tiêu toàn bộ thẻ ngân hàng hiện nay sử dụng thẻ từ chuyển sang thẻ chip nội địa với công nghệ thẻ chip an toàn cho người dân. Đơn vị cũng thường xuyên chỉ đạo, khuyến khích các tổ chức ngân hàng đầu tư hạ tầng kỹ thuật, cung ứng sản phẩm dịch vụ mới để bảo đảm an ninh cho khách hàng.

Về hạ tầng thanh toán, thời gian qua các ngân hàng đã kết nối và tích hợp, hỗ trợ phần lớn các giao dịch thanh toán của ngành hải quan, thuế, điện lực, viễn thông và đang tiếp tục mở rộng triển khai đến các đơn vị cung ứng hàng hóa dịch vụ. Đến nay, có khoảng 50 ngân hàng thỏa thuận phối hợp cung ứng dịch vụ với các đơn vị thuế, hải quan trên 63 tỉnh, thành phố và các quận, huyện trên cả nước.

Việc phối hợp của các ngân hàng với Tập đoàn Điện lực Việt Nam để thanh toán tiền điện qua ngân hàng đã lên đến con số 90% doanh thu của ngành điện lực hiện nay. Đã có 76 ngân hàng cung ứng dịch vụ qua Internet banking và 41 tổ chức ngân hàng cung ứng dịch vụ qua mobile banking.

Đã có 100% cơ sở bệnh viện, tổ chức y tế bắt đầu triển khai đề án phối hợp các ngân hàng để thu tiền khám, chữa bệnh để thuận lợi cho người đi khám sức khỏe. Bên cạnh đó, các ngân hàng cũng tích cực đầu tư hệ thống công nghệ thông tin, nỗ lực cải thiện quy trình, nghiệp vụ phối hợp các tổ chức cung ứng dịch vụ công để cung ứng các sản phẩm mới tạo điều kiện, tiện ích cho khách hàng.

Theo đại diện NHNN, khảo sát hiện nay của các tổ chức quốc tế, trong nước về dịch vụ thanh toán di động, Viettel là thị trường tăng trưởng nhanh nhất về thanh toán

Trường Đại học Kinh tế Huế

(32)

qua di động trong năm 2018 và 5 tháng đầu năm 2019 với tỷ lệ tăng 37% vào giữa năm 2018 và đến hiện nay khoảng 61%.

Để xây dựng khuôn khổ pháp lý bảo đảm an toàn cho người dân, doanh nghiệp, NHNN đang trình Chính phủ việc sửa đổi Nghị định 101/2012/NĐ-CP ban hành ngày 22/11/2012 về thanh toán không dùng tiền mặt và Nghị định 222/2013/NĐ-CP ngày 31/12/2013 về thanh toán bằng tiền mặt. Theo NHNN, việc sửa đổi 2 Nghị định này là vấn đề tác động rất nhiều tới thói quen, phạm vi sử dụng tiền mặt của người dân và tạo điều kiện cho thanh toán điện tử phát triển mạnh mẽ hơn.

NHNN cũng đang tiếp tục hoàn thiện cơ sở hạ tầng, xây dựng hạ tầng thanh toán quốc gia nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của người tiêu dùng trong nền kinh tế số, đặc biệt là có khả năng kết nối, xử lý nhanh việc thanh toán với các đơn vị cung ứng hàng hóa, dịch vụ; bảo đảm an ninh, an toàn, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của khách hàng khi thanh toán điện tử.

Đồng thời, tiếp tục số hóa hoạt động ngành ngân hàng để tạo sự phát triển năng động, bứt phá, tạo sự hài lòng của khách hàng khi thanh toán điện tử.

( Nguồn Báo điện tử Chính phủ - Cổng Thông tin điện tử Chính phủ.)

1.2 Các kết quả nghiên cứu thực nghiệm về TTĐT:

1.2.1 Lý thuyết hành động hợp lý (Theory of Reasoned Action - TRA)

TRA là mô hình giải thích và dự đoán ý định hành vi trong các trường hợp chấp nhận một hệ thống CNTT. TRA dựa trên giả định rằng con người đưa ra những quyết định hợp lí dựa trên những thông tin mà họ biết.

Niềm tin Sự đánh giá Niềm tin quy

chuẩn Động cơ

Thái độ

Chuẩn chủ quan

Xu hướng hành vi Hành vithực sự

Trường Đại học Kinh tế Huế

(33)

Sơ đồ 2: Mô hình TRA1

Lý thuyết này chỉ ra rằng “ý định” là dự đoán tốt nhất của hành vi cuối cùng và ý định đồng thời được xác định bởi các quy chuẩn chủ quan.

Chuẩn chủ quan: nhận thức của một người rằng hầu hết những người xung quanh cho rằng họ nên hoặc không nên thực hiện hành động đó.

1.2.2 Mô hình chấp nhận công nghệ (Technology Acceptance Model-TAM, Davis, 1989)

Được chuyển thể từ mô hình TRA, TAM được sử dụng để giải thích và dự đoán về sự chấp nhận và sử dụng một công nghệ. TAM được thử nghiệm và chấp nhận một cách rộng rãi trong các nghiên cứu về lĩnh vực công nghệ thông tin, đây được coi là mô hình có giá trị tiên đoán tốt. Trong đó, ý định sử dụng có tương quan đáng kể tới việc sử dụng, khi có ý định là yếu tố quan trọng đến việc sử dụng, còn các yếu tố khác ảnh hưởng đến việc sử dụng một cách gián tiếp thông qua ý định sử dụng (Davis và cộng sự, 1989).

Nguồn: Huy và Anh, 2008

Sơ đồ 3: Mô hình TAM2

Biến bên ngoài: là những nhân tố ảnh hưởng đến niềm tin của một người về việc chấp nhận sản phẩm hay dịch vụ. Những biến bên ngoài thường từ hai nguồn là quá trình ảnh hưởng xã hội và quá trình nhận thức, thu thập kinh nghiệm của bản thân (Venkatech và Davis, 2000).

1 rd

Biến bên ngoài

Nhận thức sự hữu ích

Nhận thức dễ sử dụng

Thái độ sử dụng

Ý định Thói quen sử dụng

thực tế

Trường Đại học Kinh tế Huế

(34)

Nhận thức sự hữu ích là “ mức độ để một người tin rằng sử dụng hệ thống đặc thù sẽ nâng cao thực hiện công việc của chính họ”. (Davis, 1989).

Nhận thức dễ sử dụng là “ mức độ mà một người tin rằng có thể sử dụng hệ thống đặc thù mà không cần sự nỗ lực”. (Davis, 1989)

1.2.3 Lý thuyết phổ biến sự đổi mới (Theory of Innovation Diffusion-TID, Rogers, 1995).

Lý thuyết này xem xét sự ảnh hưởng của 2 yếu tố: Tính tương thích và lợi thế đối với việc chấp nhận một công nghệ. Trước đây, mô hình này chủ yếu áp dụng trong nghiên cứu nhân khẩu học, giáo dục, tiếp thị, truyền thông,..(Rogers 1962, 1983, 1995). Hiện nay được sử dụng rộng rãi trong các nghiên cứu đổi mới công nghệ.

Phổ biến được định nghĩa là “quá trình mà một sự đổi mới, theo thời gian được truyền đi qua các kênh giữa các thành viên trong xã hội” (“Sự đổi mới là tất cả những gì được cảm nhận là mới đối với một cá nhân nào đó” (Rogers, 1995).

1.3 Tình hình nghiên cứu trên thế giới

TMĐT nói chung và TTTT nói riêng trên thế giới đã phát triển từ những năm 1988, trong giai đoạn bùng nổ Internet và các công ty Dotcom trên thế giới nhờ có một nền tảng công nghệ vững chắc từ TMĐT truyền thống. Có một số cuốn sách và tài liệu viết về TTĐT như “Hệ thống thanh toán điện tử trong Thương mại điện tử” của Donal O’Mahony, Michael Peirce, Hitesh Tewari, “Sự thật về Thanh toán trực tuyến” của Russell O’Brien, “Electronic Bill Presentment and Payment” của Kornel Terplan,

“New Payment World” của Mary S.Schaeffer, “Payment System in Golb Perspectives”

của Maxwell J.Fry, Isaack Kilato của nhóm tác giả , “Tạp chí nghiên cứu kinh doanh quốc tế toàn cầu số 2.2009”.

+ Cuốn “Hệ thống thanh toán điện tử trong Thương mại điện tử” của Donal O’Mahony, Michael Peirce, Hitesh Tewari đã giới thiệu khá đầy đủ và chi tiết về công nghệ và hệ thống sử dụng cho phép thực hiện thanh toán qua Internet. Cuốn sách được viết cho các nhà nghiên cứu và các chuyên gia trong ngành để mở rộng và phát triển các công nghệ mới trong lĩnh vực này.

+ Cuốn “Thế giới thanh toán mới” của Mary S.Schaeffer lại cho ta cái nhìn toàn

Trường Đại học Kinh tế Huế

(35)

của ngày “hôm qua”, “hôm nay” và trong “tương lai” trên thế giới. Cuốn sách là sự giới thiệu đầy đủ về các kỹ thuật bảo mật an toàn hệ thống trong TTĐT nói chung và TTTT nói riêng cho từng lĩnh vực khác nhau như tài chính, ngân hàng, chứng khoán….

1.4 Một số nghiên cứu liên quan đến TTĐT tại Việt Nam:

Bảng 1: Một số nghiên cứu về Thanh toán điện tử ở Việt Nam

STT Nội Dung Kết Qủa Nghiên Cứu

1 Nghiên cứu thực trạng và giải pháp thanh toán bằng ví điện tử tại Việt Nam

(Nguyễn Thùy Dung Và Nguyễn Bá Huân_Trường Đại Học Lâm Nghiệp_Năm 2013.)

Ví điện tử là phương thức thanh toán hữu ích. Tuy nhiên, do thiếu cộng đồng sử dụng, chưa tích hợp được nhiều tính năng, gây khó khăn cho người sử dụng, cùng với người tiêu dùng Việt chưa thay đổi thói quen thanh toán bằng tiền mặt.

2 Hoàn thiện quy trình thanh toán trực tuyến qua website www.giaytot.com của Công ty cổ phần bán lẻ trực tuyến OSS Việt Nam.

(Bùi Vinh Quang_Năm 2012)

Vẫn còn xuất hiện các giao dịch bị lỗi khiến khách hàng thanh toán trực tuyến chưa thực sự hài lòng. Điển hình như sự chậm trễ khi khách hàng chuyển tiền qua tài khoản ngân hàng. Sau khi chuyển tiền khách hàng phải gọi điện tới hotline của Công ty để xác nhận. Khiến cho việc học của khách hàng trên website bị gián đoạn.

3 Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng dịch vụ Internet Banking của sinh viên chính quy và tại chức trường ĐH Kinh tế Huế (Nguyễn Thị Khánh Trang_Năm 2012)

Đề tài đã nghiên cứu đến những ảnh hưởng trực tiếp cũng như gián tiếp giữa các nhân tố trong mô hình và đo

Trường Đại học Kinh tế Huế

(36)

tương đối chính xác. Từ đó, nắm rõ vai trò của từng nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng dịch vụ IB của khách hàng để từ đó triển khai phát triển dịch vụ này trên địa bàn một cách hiệu quả.

1.5 Đề xuất mô hình nghiên cứu:

1.5.1 Mô hình nghiên cứu:

Taylor và Todd (1995b) nhận thấy rằng, khả năng của TAM (Mô hình chấp nhận công nghệ) để dự đoán quyết định hành vi của người sử dụng công nghệ mới và việc sử dụng thực tế đã được hỗ trợ bởi rất nhiều nghiên cứu thực nghiệm nhưng mô hình này nhân tố tác động của xã hội đã được chứng minh bởi nhiều nghiên cứu để có khả năng đáng kể ảnh hưởng đến việc sử dụng thực tế của người sử dụng trong việc sử dụng công nghệ mới.

Tuy nhiên, đề tài cũng cho rằng, ngoài những nhân tố có trong các mô hình này còn có các nhân tố khác ảnh hưởng đến dự định sử dụng thanh toán điện tử của người tiêu dùng. Ngoài những nhân tố trong mô hình C-TAM-TPB qua nghiên cứu tổng quan và nghiên cứu định tính, tác giả đề xuất mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng phương thức thanh toán điện tử của người tiêu dùng bằng cách thêm ba nhân tố: Nhận thức chủ quan, nhận thức rủi ro và nhận thức chủ quan vào mô hình.

Mô Hình Nghiên Cứu đề xuất:

Dự Định Sử Dụng Nhận thức chủ quan

Nhận Thức Sự Hữu ích Nhận Thức Dễ Sử Dụng

H1 H2

H3 H4

Trường Đại học Kinh tế Huế

(37)

Sơ đồ 4: Mô hình đề xuất

Trường Đại học Kinh tế Huế

(38)

1.5.2 Các biến trong mô hình và Các giả thiết nghiên cứu:

1.5.2.1 Ảnh hưởng của nh

Tài liệu tham khảo

Tài liệu liên quan

- Lòng trung thành của khách hàng cá nhân sử dụng dịch vụ tiền gửi tiết kiệm tại ngân hàng VietinBank chi nhánh Thừa Thiên Huế phụ thuộc vào 26 tiêu chí được

Có thế thấy rằng nghiên cứu về quyết định hành vi lựa chọn dịch vụ truyền hình là vấn đề quan trọng và có ý nghĩa cho các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ truyền hình

Phân tích “hộp đen” là một quá trình diễn ra bên trong khách hàng, đòi hỏi người bán hàng, những người xây dựng các chương trình Marketing cần

Đồng thời dựa trên cơ sở đó đưa ra một số gợi ý cho chính doanh nghiệp lữ hành Vietravel và có thể áp dụng thêm ở các mô hình lữ hành khác nhằm tăng tính hiệu quả

Như vậy, mô hình nghiên cứu mà tác giả sử dụng để nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng dịch vụ Internet FTTH của khách hàng cá nhân tại Công ty cổ

Chất lượng dịch vụ 1 Dịch vụ Internet FTTH của FPT có tốc độ cao, kết nối tốt 2 Đảm bảo tốc độ truy cập vào giờ cao điểm 3 Đường truyền Internet ổn định ít bị nghẽn

Nhận thức được lợi ích của bảo hiểm nhân thọ cũng như thị trường tiềm năng này, tôi đã quyết định “Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng sản

Tiền lương có thể nói là nhân tố rất quan trọng và có ảnh hưởng trực tiếp rất lớn đến sự hài lòng công việc của nhân viên, quyết định sự gắn bó lâu dài của nhân viên với