• Không có kết quả nào được tìm thấy

GIÂI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN KỸ THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH HUẾ

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2022

Chia sẻ "GIÂI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN KỸ THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH HUẾ"

Copied!
95
0
0

Loading.... (view fulltext now)

Văn bản

(1)

ĐẠI HỌC HUẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

GIÂI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN KỸ

THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH HUẾ

SINH VIÊN THỰC HIỆN: PHAN THỊ NEN

Khóa học: 2013-2017

Trường Đại học Kinh tế Huế

(2)

ĐẠI HỌC HUẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

GIÂI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN KỸ

THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH HUẾ

SINH VIÊN THỰC HIỆN:

PHAN THỊ NEN

LỚP: K47 QTKD THƯƠNG MẠI NIÊN KHÓA: 2013-2017

GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN:

ThS. BÙI THỊ THANH NGA

Huế, 05/2017

Trường Đại học Kinh tế Huế

(3)

DANH MỤC CÁC TỪ VIÊT TẮT NH: Ngân hàng

VN: Việt Nam

NHTM: Ngân hàng thương mại NHNN: Ngân hàng Nhà Nước NHTT: Ngân hàng thanh toán NHPH: Ngân hàng phát hành

Techcombank (TCB): Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt Nam TDQT: Tín dụng quốc tế

TCT QT: Tổ chức thẻ Quốc tế

ATM (Automatic Teller Machine): Máy rút tiền tự động POS (Point Of Sale): máy chấp nhận thẻ

ĐVCNT: đơn vị chấp nhận thẻ ĐƯTM: điểm ứng tiền mặt

EMV (Europay MasterCard Visa): Chuẩn thẻ thông minh PIN (Personal Identify Number): số mật mã cá nhân SMS (Short Message Services): dịch vụ tin nhắn ngắn OTP (one time password): mật khẩu dùng một lần

GLP (Golden Lotus Program): chương trình Bông Sen Vàng của Vietnam Airlines Teller: Giao dịch viên

RBO (retail banking officer) : chuyên viên quan hệ khách hàng cá nhân tại Techcombank

CSO: chuyên viên tư vấn dịch vụ tài chính cá nhân tại Techcombank RM (relationship manager): người phụ trách quan hệ tại Techcombank SME (small and medium enterprises): doanh nghiệp vừa và nhỏ

PFS: mảng bán lẻ tại Techcombank

CMT: Chứng minh thư/ Chứng minh nhân dân

Trường Đại học Kinh tế Huế

(4)

MỤC LỤC

Trang

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ ... 1

1. Tính cấp thiết của đề tài ... 1

2. Mục tiêu nghiên cứu ... 2

3. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu ... 3

4. Phương pháp nghiên cứu ... 3

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ... 5

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ THẺ VÀ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ... 5

1.1. Tổng quan về thẻ ngân hàng thương mại ... 5

1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển thẻ ... 5

1.1.2. Khái niệm và phân loại thẻ ... 7

1.1.3. Các chủ thể tham gia thị trường thẻ ... 9

1.1.3.1. Ngân hàng phát hành ... 9

1.1.3.2. Ngân hàng đại lý hay ngân hàng chấp nhận thanh toán ... 9

1.1.3.3. Tổ chức thẻ quốc tế ... 10

1.1.3.4. Chủ thẻ ... 10

1.1.3.5. Đơn vị chấp nhận thẻ ... 10

1.1.4. Quy trình phát hành, chấp nhận và thanh toán thẻ ... 11

1.1.4.1. Quy trình phát hành thẻ ... 11

1.1.4.2. Qui trình chấp nhận và thanh toán thẻ qua ngân hàng ... 11

1.2. Rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ của ngân hàng thương mại ... 15

1.2.1. Khái niệm về rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ của NHTM ... 15

1.2.2. Các loại rủi ro trong hoạt dộng kinh doanh thẻ của NHTM ... 15

1.2.2.1. Giả mạo ... 15

1.2.2.1.1. Gỉa mạo trong phát hành thẻ ... 15

1.2.2.2.2. Giả mạo trong hoạt động thanh toán thẻ ... 17

1.2.2.3. Rủi ro tín dụng ... 18

1.2.2.4. Rủi ro kỹ thuật ... 19

1.2.2.5. Rủi ro đạo đức ... 19

Trường Đại học Kinh tế Huế

(5)

1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ của ngân hàng .... 20

1.3.1. Thói quen sử dụng thẻ trong nền kinh tế ... 20

1.3.2. Chủ trương, chính sách của cơ quan quản lý Nhà Nước đối với hoạt động thẻ .. 20

1.3.3. Sự phát triển của khoa học công nghệ ... 21

1.3.4. Trình độ dân trí ... 21

1.3.5. Chất lượng công tác thẩm định khách hàng ... 21

1.3.6. Nguồn nhân lực ... 22

1.4. Sự cần thiết phải hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ tại ngân hàng thuong mại Việt Nam ... 22

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ TẠI NGÂN HÀNG TMCP KỸ THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH HUẾ ... 24

2.1. Giới thiệu về ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam chi nhánh HUẾ ... 24

2.1.1. Khái quát về cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam 24 2.1.2. Tầm nhìn, sứ mệnh và giá trị cốt lõi của Techcombank ... 27

2.1.2.1. Tầm nhìn ... 27

2.1.2.2. Sứ mệnh ... 27

2.1.2.3. Giá trị cốt lõi... 27

2.1.3. Thực trạng hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam ... 27

2.1.4. Đánh giá chung về kết quả hoạt động kinh doanh của Techcombank Huế. . 30

2.2. Thực trạng hoạt động kinh doanh thẻ tại ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam chi nhánh Huế ... 35

2.2.1. Các sản phẩm thẻ của Ngân hàng Techcombank CN Huế ... 35

2.2.1.1. Thẻ thanh toán ... 35

2.2.1.2. Thẻ tín dụng quốc tế ... 36

2.2.1.3.Thẻ đồng thương hiệu ... 37

2.2.2. Kết quả kinh doanh thẻ tại Techcombank Huế ... 38

2.2.2.1 Số lượng thẻ phát hành ... 38

2.2.2.2 Mạng lưới ATM ... 40

2.3. Trạng rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ tại ngân hàng TMCP Kỹ Thương chi nhánh Huế ... 41

2.3.1. Tình hình rủi ro thẻ thanh toán tại Việt Nam ... 41

2.3.2. Thực trạng rủi ro thẻ thanh toán tại Techcombank CN Huế ... 42

Trường Đại học Kinh tế Huế

(6)

2.3.2.1. Rủi ro trong hoạt động phát hành thẻ ... 42

2.3.2.2. Rủi ro trong hoạt động thanh toán thẻ ... 46

2.4. Đánh giá hoạt động quản lý rủi ro trong kinh doanh thẻ tại ngân hàng TMCP Kỹ Thương chi nhánh Huế ... 50

2.4.1 Các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro trong kinh doanh thẻ tại Techcombank Huế qua kết quả điều tra từ khách hàng ... 50

2.4.1.1 Đặc điểm mẫu điều tra ... 50

2.4.1.2 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ của Ngân hàng Techcombank Huế. ... 54

2.4.2. Khảo sát công tác quản trị rủi ro tại các ngân hàng Techcombank Huế ... 59

2.4.2.1 Trình độ của cán bộ nhân viên Techcombank Huế ... 59

2.4.2.2 Mức độ quan tâm của nhân viên đối với công tác quản trị rủi ro thẻ tại Techcombank ... 60

2.4.2.3 Xếp loại rủi ro thẻ tại Techcombank ... 61

2.4.2.4 Quy trình tiếp nhận hồ sơ, trả thẻ và lưu trữ thông tin khách hàng mở thẻ tín dụng tại Techcombank Huế. ... 62

2.4.3 Những thành quả đạt được ... 63

2.4.4 Những hạn chế tồn tại ... 64

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ TẠI NGÂN HÀNG TMCP KĨ THƯƠNG CHI NHÁNH HUẾ ... 65

3.1. Định hướng phát triển dịch vụ thẻ tại Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam .. 65

3.1.1 Triển vọng phát triển hoạt động thẻ của ngân hàng TMCP Kỹ Thương Huế ... 65

3.1.2 Định hướng phát triển hoạt động thẻ tại ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam ... 66

3.2. Giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ tại Ngân hàng TMCP Kĩ thương Việt Nam Chi nhánh Huế. ... 66

3.2.1. Nhóm giải pháp liên quan đến ngân hàng ... 67

3.2.1.1. Giải pháp đối với nghiệp vụ phát hành thẻ ... 67

3.2.1.2.Giải pháp đối với nghiệp vụ thanh toán thẻ ... 69

3.2.2. Nhóm giải pháp liên quan đến khách hàng ... 71

3.2.2.1. Giải pháp bảo quản thẻ ... 71

Trường Đại học Kinh tế Huế

(7)

3.2.2.2. Giải pháp bảo mật thông tin thẻ ... 71

3.2.2.3. Giải pháp an toàn khi rút tiền tại máy ATM ... 72

3.2.2.4. Giải pháp thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ tại ĐVCNT ... 72

3.2.2.5. Giải pháp thanh toán qua mạng Internet ... 72

3.3. Kiến nghị với ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam Chi nhánh Huế ... 73

KẾT LUẬN ... 75

TÀI LIỆU THAM KHẢO ... 77

Trường Đại học Kinh tế Huế

(8)

DANH MỤC BẢNG

Bảng 1: Một số chỉ tiêu tài chính chủ yếu của Techcombank Huế ... 30

Bảng 2: Tình hình huy động vốn tại Techcombank qua 3 năm (2014-2016) ... 33

Bảng 3: Hạn mức sử dụng thẻ thanh toán ... 36

Bảng 4: Số lượng thẻ phát hành tại Techcombank Huế ... 39

Biểu 5: Số lượng thẻ phát hành tại Techcombank Huế ... 40

Bảng 5: Doanh số gian lận và tỷ lệ gian lận thẻ do Techcombank phát hành ... 43

Bảng 6: Giả mạo theo sản phẩm thẻ Techcombank phát hành ... 45

Bảng 7: Doanh số gian lận và tỷ lệ gian lận thẻ trong lĩnh vực thanh toán tại ngân hàng Techcombank... 47

Bảng 8: Đặc điểm mẫu điều tra ... 50

Bảng 9: Cơ cấu thẻ khách hàng sử dụng ... 52

Bảng 10: Tổng kết điểm đánh giá thứ tự rủi ro về thẻ ... 61

Trường Đại học Kinh tế Huế

(9)

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu 1: Vốn điều lệ của Techcombank... 28

Biểu đồ 2: Kết quả hoạt động kinh doanh từ năm 2014-2016 ... 30

Biểu đồ 3: Tình hình huy động vốn tại Techcombank qua 3 năm (2014-2016) ... 33

Biểu đồ 4: Tỷ lệ huy động vốn giữa tổ chức kinh tế và dân cư của ... 34

Techcombank (2014-2016) ... 34

Biểu 5: Số lượng thẻ phát hành tại Techcombank Huế ... 40

Biểu 6: Doanh số gian lận thẻ do Techcombank phát hành năm 2015-2016 ... 44

Biểu 7:Tỉ lệ giả mạo thẻ do Techcombank phát hành năm 2016 ... 45

Biểu 8: Doanh số gian lận thẻ trong lĩnh vưc thanh toán tại Techcombank 2015-2016 ... 48

Biểu 9: so sánh giữa thiệt hại trong thanh toán và phát hành ... 49

Biểu 10: nghề nghiệp khách hàng ... 51

Biểu 11: Thu nhập khách hàng ... 51

Biểu 12: Độ tuổi khách hàng ... 52

Biểu 13: Lí do khách hàng sử dụng thẻ Techcombank ... 53

Biểu 14: Mức độ hiểu biết trong quá trình sử dụng ... 54

Biểu 15: Thói quen sử dụng thẻ của khách hàng... 55

Biểu 16: Lỗi trong quá trình giao dịch tại ATM Techcombank ... 56

Biểu 17: Đánh giá thói quen trả nợ thẻ tín dụng ... 57

Biểu 18: Mức độ nhận diện rủi ro của khách hàng... 58

Trường Đại học Kinh tế Huế

(10)

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ

1. Tính cấp thiết của đề tài

Cùng với sự phát triển nhanh chóng của khoa học, công nghệ, hệ thống ngân hàng đã cho ra đời nhiều phương tiện thanh toán mới dựa trên nền tảng công nghệ tin học hiện đại. Trong đó, thẻ được coi là bước đột phá, với nhiều tính năng vượt trội như: rút tiền, nộp tiền, chuyển khoản hoặc để thanh toán hàng hóa dịch vụ…

Hoạt động kinh doanh thẻ phát triển đã mang đến cho ngân hàng một diện mạo mới, vị thế mới. Ngoài việc khẳng định sự tiên tiến về công nghệ, xây dựng hình ảnh thương hiệu trong lòng người tiêu dùng, không thể phủ nhận phần lợi nhuận mà mảng kinh doanh thẻ thanh toán mang lại. Chính vì vậy, dịch vụ thẻ đã và đang được các ngân hàng thương mại nhìn nhận như một lợi thế cạnh tranh hết sức quan trọng trong cuộc đua nhắm tới thị trường ngân hàng bán lẻ.

Tuy nhiên, cùng với sự phát triển như vũ bão của công nghệ các rủi ro trong hoạt động thẻ cũng từ đó càng đa dạng và phức tạp hơn nữa. Khi rủi ro xảy ra sẽ làm suy giảm hiệu quả kinh doanh, ảnh hưởng đến uy tín và thương hiệu của ngân hàng. Vì vậy an ninh thẻ hiện nay đang là thách thức với các ngân hàng thương mại và thu hút sự quan tâm của đông đảo người sử dụng. Xây dựng hệ thống cảnh báo rủi ro để đảm bảo các giao dịch thẻ được thực hiện một các an toàn nhất là điều mà các ngân hàng đang quan tâm.

Ngân hàng Thương mại cổ phần Kỹ Thương là một trong nhóm những ngân hàng đứng đầu trong lĩnh vực kinh doanh thẻ tại Việt Nam. Ngân hàng Techcombank đã được Tổ chức thẻ quốc tế Visa trao tặng các giải thưởng: top 3 ngân hàng có doanh số thanh toán thẻ Visa Debit lớn nhất thị trường, top 3 ngân hàng có doanh số sử dụng thẻ Visa Credit lớn nhất thị trường và top 3 ngân hàng có doanh số sử dụng thẻ Visa lớn nhất năm 2015. Điều này đồng nghĩa với việc Techcombank phải đối mặt những rủi ro phức tạp và khó khăn hơn trong quản lí hoạt động kinh doanh nói chung và quản trị rủi ro nói riêng trong kinh doanh thẻ.Vì vậy việc quan tâm đến quản trị rủi ro trong lĩnh vực này là vô cần cần thiết. Làm tốt trong quản trị rủi ro đồng thời có các biện pháp cụ thể, thiết thực trong hoạt động kinh doanh thẻ không chỉ nhằm hạn chế, giảm

Trường Đại học Kinh tế Huế

(11)

thiểu rủi ro đối với ngân hàng và khách hàng, mà còn để nâng cao chất lượng dịch vụ và uy tín của Techcombank trên thị trường. Techcombank Huế đã có chỗ đứng nhất định trên địa bàn Tỉnh Thừa Thiên Huế, với lượng khách hàng tương đối lớn. Và phần lớn các khách hàng này đều sử dụng thẻ tại Techcombank. Vì thế những rủi ro trong sử dụng và kinh doanh thẻ luôn là mối đe dọa tiềm ẩn và có khả năng gây ảnh hưởng đến uy tín, chất lượng của Techcombank, bên cạnh đó gây ra nhiều thiệt hại cho ngân hàng nếu không có biện pháp hạn chế, ngăn ngừa rủi ro.

Nhận thức được tầm quan trọng trong vấn đề đã nêu, Ngân hàng Thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt Nam – Techcombank nói chung và Techcombank Chi nhánh Huế nói riêng đã có nhiều sự quan tâm hơn trong quản lí rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ để làm giảm và ngăn chặn những rủi ro liên quan, tuy vậy vẫn còn có một số điểm hạn chế nhất định. Chính vì vậy, tôi đã chọn đề tài “Giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt Nam Chi nhánh Huế” để làm đề tài nghiên cứu cho luận văn tốt nghiêp của mình.

2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1 Mục tiêu tổng quát

Tìm hiểu một cách tổng quan về thẻ thanh toán và rủi ro trong hoạt động kinh doanh các NHTM. Nắm bắt được các loại rủi ro và nguyên nhân của chúng trong hoạt động kinh doanh thẻ của Ngân hàng, cũng như trong quá trình sử dụng của khách hàng.

Đồng thời phân tích thực trạng rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ của NHTM Kỹ thương Việt Nam chi nhánh Huế. Qua đó nhìn nhận được những điểm mạnh, điểm yếu trong quá trình kinh doanh thẻ của Techcombank Huế. Trên cơ sở những nghiên cứu lý thuyết và thu thập thông tin thông qua bảng hỏi nhằm đưa ra các giải pháp, kiến nghị nhằm hạn chế tối đa những rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ, góp phần nâng cao thương hiệu, uy tín và hiệu quả kinh doanh của Techcombank Huế.

2.2 Mục tiêu cụ thể

- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận và thực tiễn rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ và phân tích hoạt động kinh doanh thẻ tại ngân hàng Techcombank Huế.

- Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động kinh doanh thẻ tại Techcombank

Trường Đại học Kinh tế Huế

(12)

Huế. Nhìn nhận về những điểm đã làm tốt và những điểm chưa được trong quá trình kinh doanh thẻ trong 3 năm gần nhất.

- Thông qua bảng hỏi nghiên cứu nhằm khảo sát 2 nhóm đối tượng chính: khách hàng đang sử dụng thẻ và đội ngũ cán bộ nhân viên của Techcombank. Qua đó có thông tin cụ thể từ đó có góc nhìn khách quan về các loại rủi ro và nguyên nhân gây ra những rủi ro này tại Techcombank Huế.

- Đưa ra các giải pháp cụ thể dựa trên những thông tin đã được thu thập, xử lí từ bảng hỏi. Qua đó các giải pháp mang tính thiết thực và mang lại hiệu quả đối với Techcombank Huế.

3. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu

Trong giới hạn của đề tài, luận văn chỉ tập trung phân tích các vấn đề liên quan đến rủi ro trong quá trình phát hành và thanh toán thẻ tại Techcombank Huế.

Nghiên cứu dựa trên bảng hỏi điều tra đối với 150 khách hàng đang sử dụng thẻ tại Techcombank Huế.

4. Phương pháp nghiên cứu

4.1 Phương pháp thu thập dữ liệu

a. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp

- Thu thập dữ liệu từ sách, báo, tạp chí, internet, các đề tài nghiên cứu, luận văn trước đó có liên quan đến vấn đề nghiên cứu.

- Các tài liệu, số liệu, báo cáo về nguồn lực, hoạt động của Techcombank Huế nhưbáo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2014-2016 do các bộ phận chức năng của Chi nhánh cung cấp.

b. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp

- Phương pháp quan sát: quan sát thực tế về công tác phát hành, giao nhận thẻ và bảo quản thông tin khách hàng tại ngân hàng để nắm bắt quy trình, chính sách và các nghiệp vụ cơ bản về cho phát hành thẻ tại Ngân hàng.

- Phương pháp trao đổi: trao đổi với nhân viên ngân hàng để thu thập thông tin về sự biến động của các chỉ tiêu, trao đổi với các bạn cùng thực tập để hiểu thêm vấn đề.

- Lập bảng câu hỏi những vấn ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh thẻ ở ngân hàng. Khảo sát các khách hàng đang tham gia dịch vụ thẻ ở ngân hàng Techcombank

Trường Đại học Kinh tế Huế

(13)

Huế nhằm thu thập thêm các thông tin làm cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp khắc phục và nâng cao hoạt động cho vay tại Techcombank Huế.

- Phương pháp chọn mẫu: Áp dụng phương thức chọn mẫu ngẫu nhiên. Do giới hạn về nhân lực, thời gian và nguồn kinh phí, tôi tiến hành khảo sát trên mẫu đại diện và suy rộng kết quả cho tổng thể. Tiến hành phỏng vấn trực tiếp các khách hàng đã và đang sử dụng dịch vụ thẻ ở Techcombank Huế. Phỏng vấn trực tiếp các khách hàng đến giao dịch tại Techcombank Huế. Thời gian phát bảng hỏi trong vòng 20 ngày.

- Để phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh thẻ, tôi đã tiến hành khảo sát thực tế các khách hàng đang sử dụng dịch vụ thẻ tại ngân hàng nhằm đánh giá chính xác và khách quan hơn về các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh thẻ tại Techcombank Huế.

+ Phạm vi khảo sát: Ngân hàng Techcombank Huế ( 24 Lý Thường Kiệt, TP Huế).

+ Đối tượng khảo sát: Khách đang sử dụng thẻ tại Techcombank Huế + Số phiếu phát ra: 155 phiếu

+ Số phiếu thu về: 150 (đạt tỷ lệ 96,77% trên tổng số phiếu phát ra) + Số phiếu hợp lệ: 150 phiếu (đạt tỷ lệ 100% trên tổng số phiếu thu về) + Thời gian tiến hành khảo sát: từ 13/03/2016 đến 03/04/2016.

4.2. Phương pháp xử lý và phân tích dữ liệu

Thống kê mô tả: Mô tả mẫu điều tra, tìm hiểu đặc điểm của đối tượng điều tra.

Từ đó, rút ra những nhận định, đánh giá ban đầu và tạo nền tảng để đề xuất giải pháp sau này. (về nghề nghiệp khách hàng, thu nhập khách hàng, loại thẻ khách hàng đang sử dụng, thói quen sử dụng thẻ của khách hàng )

Trường Đại học Kinh tế Huế

(14)

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ THẺ VÀ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1. TỔNG QUAN VỀ THẺ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển thẻ

Thẻ ngân hàng được hình thành tại Mỹ từ thói quen cho khách hàng mua chịu của các chủ tiệm bán lẻ dựa trên uy tín của khách đối với các tiệm này. Thông thường, các chủ tiệm theo dõi mỗi khách hàng một cách riêng rẽ, ghi rõ các khoản mà khách hàng sẽ phải thanh toán và chấp nhận cho khách hàng trả tiền sau vì họ tin tưởng vào khả năng thanh toán của người mua. Tuy nhiên, dần dần nhiều người trong số các chủ tiệm bán hàng hóa, dịch vụ này nhận thấy, họ không có đủ khả năng cho khách hàng nợ và trả sau như vậy. Chính yếu tố này đã góp phần giúp các tổ chức tài chính hình thành ý tưởng về sản phẩm thẻ. Bởi vì, chỉ với lượng vốn kinh doanh lớn và khả năng mở rộng, quay vòng vốn cho vay thì các tổ chức này mới có khả năng cung cấp cho khách hàng những khoản vay miễn lãi trong một thời gian tương đối.

Vào năm 1914, tổ chức chuyển tiền Western Union của Mỹ lần đầu tiên cung cấp cho các khách hàng đặc biệt của mình dịch vụ thanh toán trả chậm. Công ty này phát hành những tấm kim loại có chứa các thông tin in nổi thực hiện 2 chức năng:

- Giúp nhận diện và phân biệt khách hàng.

- Cung cấp và cập nhật giữ liệu về khách hàng, bao gồm các thông tin về tài khoản và thông tin về giao dịch thực hiện.

Các tổ chức khác dần nhận ra những giá trị của loại hình dịch vụ nói trên của Western Union và chỉ trong một vài năm sau đó, rất nhiều đơn vị như nhà ga, khách sạn cũng như các cửa hàng trên khắp nước Mỹ đã lựa chọn cung cấp dịch vụ trả chậm cho khách hàng của mình theo phương thức của Western Union. Trong đó, Tập đoàn xăng dầu của Mỹ cho ra đời tấm thẻ mua xăng đầu tiên vào năm 1924, cho phép người dân sử dụng thẻ này để mua xăng, dầu tại các cửa hàng trên toàn quốc.

Vào năm 1950, thẻ tín dụng đầu tiên “Diners Club” đã ra đời và được làm bằng

Trường Đại học Kinh tế Huế

(15)

chất liệu plastic.

Năm 1958, công ty American Epress cũng tham gia vào thị trường thẻ ngân hàng và đã thiết lập thành công tên tuổi của mình trong lĩnh vực mới mẻ này. Cũng giống như các đối thủ cạnh tranh của mình, American Epress chú trọng phát triển thẻ trong lĩnh vực giải trí và du lịch (T & E) – một lĩnh vực có tốc độ phát triển nhanh chóng tại Mỹ và Châu Âu trong thời kỳ sau chiến tranh thế giới.

Đến trước năm 1970, khái niệm về thẻ tín dụng đã được nhiều người biết đến và nhanh chóng được đón nhận.

Năm 1966, ngân hàng Bank of America chính thức trao quyền phát hành thẻ BankAmericard của mình cho các ngân hàng khác thông qua việc ký các hợp đồng đại lý, chính thức bắt đầu giai đoạn tăng tốc trong phát triển. Thương hiệu BankAmericard với một loạt sản phẩm có màu xanh, trắng, vàng đặc trưng ngày càng trở nên quen thuộc với người tiêu dùng.

Tới năm 1977, thẻ của ngân hàng Bank of America thực sự được chấp nhận trên toàn cầu và thay vì tên BankAmericard, tên thẻ Visa ra đời với màu sắc đặc trưng vẫn là xanh lam, trắng và vàng.

Cũng vào năm 1966, 3 nhóm ngân hàng lớn phía đông nước Mỹ quyết định hợp tác thành lập tập đoàn kinh doanh tín dụng riêng, có tên là Interbank Card Association (ICA). Sau này, tên ICA được chuyển đổi thành MasterCard

Năm 1968, ICA bắt đầu chiến lược mở rộng kinh doanh trên phạm vi toàn cầu thông qua việc liên kết với Ngân hàng Banco National của Mexico. Sau thời gian đó, ICA tìm kiếm đối tác tại thị trường Châu Âu, cho ra đời thẻ Eurocard. Cũng vào năm 1968, ICA kết nạp thêm thành viên là một số ngân hàng tại Nhật, nhằm từng bước thâm nhập và nắm bắt thị trường Đông Á này.

Còn về Việt Nam, mãi đến măm 1996, Hội Các ngân hàng thanh toán thẻ Việt Nam mới được thành lập với bốn thành viên sáng lập gồm Vietcombank, Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu, Ngân hàng Thương mại Cổ phần Xuất nhập khẩu (Eximbank) và First Vinabank đồng thời Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank) là ngân hàng đầu tiên phát hành thí điểm thẻ.

Việc ứng dụng thẻ ở Việt Nam vào thời điểm đó còn bị giới hạn rất nhiều về cơ

Trường Đại học Kinh tế Huế

(16)

sở pháp lý, điều kiện kinh tế, hạ tầng kỹ thuật... Trên cơ sở thỏa thuận của ngân hàng Nhà nước, ngân hàng thương mại thí điểm phát hành thẻ tự xây dựng qui chế, hợp đồng phát hành và sử dụng thẻ, tức tính pháp lý chỉ dừng ở mức điều chỉnh “nội bộ”

giữa ngân hàng phát hành và chủ thẻ.

Trong hơn 10 năm qua, dịch vụ thẻ phát triển với tốc độ cao, từ việc thẻ tại các ngân hàng Việt Nam được xem như một tài sản hay thương hiệu đối với những gương mặt thành đạt đến nay đã trở thành công cụ thanh toán thông dụng.

1.1.2. Khái niệm và phân loại thẻ

Thẻ là phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt do ngân hàng phát hành thẻ cấp cho khách hàng sử dụng để thanh toán hàng hoá dịch vụ tại các điểm cung ứng hàng hoá dịch vụ có ký hợp đồng thanh toán với ngân hàng, rút tiền mặt tại các máy rút tiền tự động hay các ngân hàng đại lý trong phạm vi số dư tiền gửi của mình hoặc hạn mức tín dụng được cấp. Thẻ còn được dùng để thực hiện nhiều dịch vụ khác thông qua hệ thống giao dịch tự động ATM như chuyển khoản, tra vấn thông tin tài khoản, thông tin các khoản chi phí sinh hoạt…

Thẻ là một phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt tiên tiến và hiện đại. Thẻ ra đời không những đạt được hai mục tiêu là tiện lợi và an toàn cho việc thanh toán mà còn thể hiện được tính văn minh, hiện đại của thời kỳ hiện đại hoá và toàn cầu hoá.

Thẻ được phân chia thành các loại sau:

a.Phân loại theo công nghệ sản xuất:

- Thẻ khắc chữ nổi (EmbossingCard): dựa trên công nghệ khắc chữ nổi, tấm thẻ đầu tiên được sản xuất theo công nghệ này. Hiện nay người ta không còn sử dụng loại thẻ này nữa vì kỹ thuật quá thô sơ dễ bị giả mạo.

- Thẻ băng từ (Magnetic stripe): dựa trên kỹ thuật thư tín với hai băng từ chứa thông tin đằng sau mặt thẻ. Thẻ này đã được sử dụng phổ biến trong 20 năm qua , nhưng đã bộc lộ một số nhược điểm: do thông tin ghi trên thẻ không tự mã hoá được, thẻ chỉ mang thông tin cố định, không gian chứa dữ liệu ít, không áp dụng được kỹ thuật mã hoá, bảo mật thông tin...

Trường Đại học Kinh tế Huế

(17)

- Thẻ Chip : đây là thế hệ mới nhất của thẻ thanh toán, thẻ sử dụng công nghệ Chip để lưu trữ thông tin cá nhân

b. Phân loại theo tính chất thanh toán của thẻ:

- Thẻ tín dụng (Credit Card): là loại thẻ được sử dụng phổ biến nhất, theo đó người chủ thẻ được phép sử dụng một hạn mức tín dụng không phải trả lãi để mua sắm hàng hoá, dịch vụ tại những cơ sở kinh doanh, khách sạn, sân bay ... chấp nhận loại thẻ này.

Gọi đây là thẻ tín dụng vì chủ thẻ được ứng trước một hạn mức tiêu dùng mà không phải trả tiền ngay, chỉ thanh toán sau một kỳ hạn nhất định. Cũng từ đặc điểm trên mà người ta còn gọi thẻ tín dụng là thẻ ghi nợ hoãn hiệu (delayed debit card) hay chậm trả.

- Thẻ ghi nợ (Debit card): đây là loại thẻ có quan hệ trực tiếp và gắn liền với tài khoản tiền gửi. Loại thẻ này khi đợc sử dụng để mua hàng hoá hay dịch vụ, giá trị những giao dịch sẽ được khấu trừ ngay lập tức vào tài khoản của chủ thẻ thông qua những thiết bị điện tử đặt tại cửa hàng, khách sạn ... đồng thời chuyển ngân ngay lập tức vào tài khoản của cửa hàng, khách sạn... Thẻ ghi nợ còn hay được sử dụng để rút tiền mặt tại máy rút tiền tự động.

Thẻ ghi nợ không có hạn mức tín dụng vì nó phụ thuôc vào số dư hiện hữu trên tài khoản của chủ thẻ.

Có hai loại thẻ ghi nợ cơ bản:

Thẻ online: là loại thẻ mà giá trị những giao dịch được khấu trừ ngay lập tức vào tài khoản chủ thẻ.

Thẻ offline: là loại thẻ mà giá trị những giao dịch được khấu trừ vào tài khoản chủ thẻ sau đó vài ngày.

c. Phân loại theo phạm vi lãnh thổ:

- Thẻ trong nước: là thẻ được giới hạn trong phạm vi một quốc gia, do vậy đồng tiền giao dịch phải là đồng bản tệ của nước đó.

- Thẻ quốc tế: đây là loại thẻ được chấp nhận trên toàn thế giới, sử dụng các ngoại tệ mạnh để thanh toán.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(18)

d. Phân loại theo chủ thể phát hành:

- Thẻ do Ngân hàng phát hành (Bank Card): là loại thẻ do ngân hàng phát hành giúp cho khách hàng sử dụng một số tiền do Ngân hàng cấp tín dụng.

- Thẻ do tổ chức phi ngân hàng phát hành: là loại thẻ du lịch và giải trí của các tập đoàn kinh doanh lớn hoặc các công ty xăng dầu lớn, các cửa hiệu lớn... phát hành như Diner's Club, VISA, Amex...

1.1.3. Các chủ thể tham gia thị trường thẻ 1.1.3.1. Ngân hàng phát hành

Ngân hàng phát hành là ngân hàng cung cấp thẻ cho khách hàng. Ngân hàng phát hành chịu trách nhiệm nhận hồ sơ xin cấp thẻ, xử lý và phát hành thẻ, mở và quản lý tài khoản thẻ, đồng thời thực hiện việc thanh toán cuối cùng với chủ thẻ.

Ngân hàng phát hành thẻ quy định các điều khoản, điều kiện sử dụng thẻ cho các chủ thẻ. Ngân hàng phát hành có quyền ký kết hợp đồng đại lý với bên thứ ba, là một ngân hàng hoặc một tổ chức tài chính tín dụng khác trong việc thanh toán hoặc phát hành thẻ.

1.1.3.2. Ngân hàng đại lý hay ngân hàng chấp nhận thanh toán

Ngân hàng đại lý là ngân hàng trực tiếp ký hợp đồng chấp nhận thẻ với các điểm cung ứng hàng hoá dịch vụ trên địa bàn. Mỗi ngân hàng có thể vừa đóng vai trò thanh toán thẻ vừa đóng và trò phát hành.

Trong hợp đồng chấp nhận thẻ ký kết với các đơn vị cung ứng hàng hoá, dịch vụ, ngân hàng thanh toán thẻ cam kết: Chấp nhận các đơn vị này vào hệ thống thanh toán thẻ của ngân hàng, cung cấp các thiết bị đọc thẻ tự động cho các đơn vị này kèm theo những hướng dẫn sử dụng hoặc chương trình đào tạo nhân viên cách thức vận hành cùng với dịch vụ bảo trì, bảo dưỡng đi kèm trong suốt thời gian hoạt động, quản lý và xử lý những giao dịch có thể sử dụng thẻ tại những đơn vị này.

Thông thường ngân hàng thanh toán thu từ các đơn vị cung ứng hàng hoá dịch vụ có ký kết hợp đồng chấp nhận thẻ một mức phí chiết khấu cho việc xử lý các giao dịch có thể sử dụng thẻ tại đây.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(19)

1.1.3.3. Tổ chức thẻ quốc tế

Tổ chức thẻ quốc tế là hiệp hội các tổ chức tài chính, tín dụng lớn tham gia phát hành và thanh toán thẻ quốc tế. Tổ chức thẻ quốc tế là đơn vị đứng đầu, quản lý mọi hoạt động phát hành và thanh toán thẻ, có mạng lưới rộng khắp và có các thương hiệu nổi tiếng khắp thế giới với các sản phẩm thẻ đa dạng, ví dụ tổ chức thẻ Visa, tổ chức thẻ Master, công ty thẻ American Express, công ty thẻ JCB, công ty thẻ Dinners Club…

Tổ chức thẻ quốc tế đóng vai trò trung gian giữa các tổ chức và các công ty thành viên trong việc điều chỉnh và cân đối các lượng tiền thanh toán giữa các công ty thành viên, cung cấp một mạng lưới viễn thông toàn cầu phục vụ cho quy trình thanh toán, cấp phép cho ngân hàng thành viên một cách nhanh chóng.

1.1.3.4. Chủ thẻ

Là người có tên ghi trên thẻ được dùng thẻ để chi trả thanh toán tiền mua hàng hoá, dịch vụ. Chỉ có chủ thẻ mới có thể sử dụng thẻ của mình . Mỗi khi thanh toán cho các cơ sở chấp nhận thẻ vể hàng hoá dịch vụ hoặc trả nợ, chủ thẻ phải xuất trình thẻ để nơi đây kiểm tra theo qui trình và lập biên lai thanh toán.

Chủ thẻ chính: Là người có tên trên thẻ, đã đứng ra xin được ngân hàng cấp phát thẻ để sử dụng.

Chủ thẻ phụ: Là người được chủ thẻ chính đề nghị ngân hàng cấp thẻ để dùng chung một tài khoản với chủ thẻ chính.

Chủ thẻ chính có trách nhiệm khai báo thông tin đầy đủ, chính xác với ngân hàng phát hành khi đăng ký làm thẻ. Chủ thẻ chính cũng chịu trách nhiệm thanh toán mọi giao dịch của cả chủ thẻ chính và phụ. Các giao dịch của chủ thẻ chính và chủ thẻ phụ có cùng bản sao kê và được gửi về ngân hàng thanh toán sau mỗi giao dịch. Dù dùng thẻ chính hay thẻ phụ, khách hàng cũng chỉ được phép tiêu trong hạn mức tín dụng được ngân hàng đồng ý.

1.1.3.5. Đơn vị chấp nhận thẻ

Đơn vị chấp nhận thẻ là các thành phần kinh doanh hàng hoá và dịch vụ có ký kết với ngân hàng thanh toán về việc chấp nhận thẻ như: nhà hàng, khách sạn, cửa

Trường Đại học Kinh tế Huế

(20)

hàng…Các đơn vị này phải trang bị máy móc kỹ thuật để tiếp nhận thẻ thanh toán tiền mua hàng hoá, dịch vụ, trả thay cho tiền mặt. Để trở thành ĐVCNT đối với thẻ của ngân hàng nào đó, đơn vị này phải có tình hình tài chính tốt và có năng lực kinh doanh.

1.1.4. Quy trình phát hành, chấp nhận và thanh toán thẻ 1.1.4.1. Quy trình phát hành thẻ

Sơ đồ 1: Quy trình phát hành thẻ

Bước 1: Khách hàng đến NHPH đăng kí sử dụng thẻ.

Bước 2: NHPH tiếp nhận hồ sơ.

Bước 3: NHPH kiểm tra, thẩm định hạn mức tín dụng đối với thẻ TDQT.

Bước 4: NHPH xử lí dữ liệu của chủ thẻ vào hệ thống quản lí thẻ.

Bước 5: NHPH tiến hành phát hành thẻ. Bằng kĩ thuật riêng, các thông tin cần thiết về chủ thử được in lên bề mặt thẻ và được mã hóa, đồng thời ấn định mã PIN cho chủ thẻ.

Bước 6: NHPH giao nhận thẻ, mã PIN và hướng dẫn khách sử dụng thẻ.

1.1.4.2. Qui trình chấp nhận và thanh toán thẻ qua ngân hàng

Đối với các loại thẻ khác nhau, cơ chế, phương thức và thậm chí là qui trình thanh toán có thể có một số khác biệt nhất định, nhưng nhìn chung đều có những điểm giống nhau cơ bản.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(21)

Qui trình chấp nhận và thanh toán thẻ qua ngân hàng Sơ đồ 2: Qui trình chấp nhận và thanh toán thẻ qua ngân hàng

Bước 1: Chủ thẻ đến đơn vị chấp nhận thẻ thực hiện giao dịch.

Bước 2: ĐVCNT đưa thẻ vào máy quét để nhập thông tin, thông tin này được gửi qua mạng thanh toán đến trung tâm xử lí của tổ chức quốc tế để xác định điều kiện thanh toán của thẻ, đồng thời đây cũng là bước ĐVCNT xin cấp phép.

(1)

(2) (3)

(5)

(8) (6)

(5)

(5)

(9) (10)

NHPH NHTT

TỔ CHỨC THẺ QUỐC

TẾ

CHỦ THẺ

(7) DVCNT

Trường Đại học Kinh tế Huế

(22)

Bước 3: Khi thẻ được xác nhận có đủ điều kiện thanh toán, TCTQT sẽ cấp phép.

Bước 4: ĐVCNT cung cấp hàng hóa dịch vụ cho chủ thẻ.

Bước 5: ĐVCNT gửi hóa đơn, chứng từ đến NHTT để thanh toán. Đồng thời NHTT truyền dữ liệu về TCTQT truyền dữ liệu đến NHPH.

Bước 6: Ngân hàng thanh toán tạm ứng tiền cho đơn vị chấp nhận thẻ.

Bước 7: TCTQT gửi báo cáo và thu tiền từ NHPH.

Bước 8: TCTQT gửi báo cáo và thanh toán cho NHTT.

Bước 9: Vào một ngày quy định trong tháng, NHPH gửi sao kê cho chủ thẻ.

Bước 10: Để tiếp tục sử dụng, chủ thẻ phải thanh toán các khoản đã chi tiêu bằng thẻ theo quy định cho ngân hàng phát hành.

 Qui trình chấp nhận và thanh toán thẻ trực tuyến

Trước hết, người bán (merchant) tạo lập một tài khoản bán hàng trên mạng (Internet merchant account). Tài khoản bán hàng này người bán có thể đăng kí với NH của người bán, nếu NH có dịch vụ này hoặc với các dịch vụ cung cấp phần mềm xử lí quá trình thanh toán trực tuyến như Cybercash, Paymentnet, Merchantwarehouse…

Qui trình thanh toán được thực hiện như sau:

Bước 1: Người mua có thẻ tín dụng (Cardholder) khi quyết định mua hàng sẽ nhập các thông tin về thẻ tín dụng như: số thẻ, mã số an toàn, thời hạn củ₤ thẻ, họ và tên chủ thẻ, địa chỉ thanh toán trên website,…

Bước 2: Những thông tin này sẽ được chuyển đến cho ngân hàng hay nhà dịch vụ cung cấp payment gateway là các Acquirer.

Bước 3: Acquier sẽ gửi thông tin về thẻ tới dịch vụ cung cấp thẻ và NHPH thẻ để kiểm tra tính hợp lệ và khả năng thanh toán của thẻ.

Bước 4: Nếu mọi điều kiện phù hợp, NHPH thẻ sẽ gửi thông tin ngược trở về cho Acquirer, thông tin được giải mã gửi về cho người bán và việc thanht oán được thực hiện.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(23)

Bước 5: Tiền sẽ được chuyển từ thẻ tín dụng của người mua tới tài khoản người bán (merchant account) trên Acquirer, sau đó chuyển vào tài khoản ngân hàng của người bán.

 Qui trình chấp nhận và thanh toán thẻ tại máy ATM Sơ đồ 3: Qui trình rút tiền tại máy ATM

Bước 1: Chủ thẻ đưa thẻ vào và nhập số PIN.

Bước 2: Máy ATM hỏi dữ liệu tại trụ sở chính NHPH.

Bước 3: Nếu hợp lệ, NHPH thông báo về máy ATM.

Bước 4: Máy ATM yêu cầu khách chọn loại hình giao dịch.

Bước 5: Sau khi chủ thẻ chọn giao dịch, máy đưa ra chọn lựa tiếp theo cho từng loại giao dịch. Nếu là giao dịch rút tiền, máy ATM yêu cầu nhập số tiền rút.

Bước 6: Máy ATM bảo vệ hệ thống ngân hàng lõi để trừ tiền trong tài khoản.

Bước 7: Sau khi trừ tiền, hệ thống gửi lệnh trả tiền đến máy ATM.

Bước 8: Máy đếm tiền và chi trả cho khách.

(1) (2)

(4) (3)

(5) (6)

(7) (8)

CHỦ THẺ MÁY ATM NHPH

Trường Đại học Kinh tế Huế

(24)

1.2. RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.2.1. Khái niệm về rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ của NHTM

Trong thuật ngữ tài chính, rủi ro là khả năng mất mát tài chính của ngân hàng. Rủi ro gắn liền với bất kì hoạt động tài chính nào cũng như bản thân các giao dịch tài chính nó cần được quản lí một cách đúng mực. Các ngân hàng phải đối mặt với các tổn thất lớn nếu không quản lí chặt các rủi ro.

Rủi ro trong hoạt động thẻ của ngân hàng thương mại là các tổn thất về vật chất hoặc phi vật chất phát sinh trong quá trình kinh doanh thẻ của ngân hàng, bao gồm cả hoạt động phát hành và hoạt động thanh toán thẻ. Ngân hàng kinh doanh thẻ có thể nhận thức được các rủi ro ngân hàng có thể gánh chịu nhưng không thể triệt tiêu được rủi ro vì nó xảy ra ngoài dự kiến và mong đợi của ngân hàng. Cách tốt nhất để các ngân hàng đối mặt với rủi ro là nhận thức và đưa ra các giải pháp nhằm phòng ngừa, hạn chế rủi ro cũng như khắc phục các tổn thất khi rủi ro xảy ra.

1.2.2. Các loại rủi ro trong hoạt dộng kinh doanh thẻ của NHTM 1.2.2.1. Giả mạo

Giả mạo là hành bi lừa đảo nhằm thực hiện các giao dịch thanh toán thẻ bất hợp pháp gây tổn thất cho ngân hàng kinh doanh thẻ và các thành phần tham gia vào quá trình hoạt động thẻ ngân hàng. Giả mạo có thể phát sinh bất cứ lúc nào không phân biệt thời gian, địa điểm, cả trong hoạt động phát hành lẫn thanh toán thẻ và gây tổn thất cho ngân hàng.

1.2.2.1.1. Gỉa mạo trong phát hành thẻ

Đơn phát hành thẻ giả mạo: Ngân hàng có thẻ phát hành thẻ cho khách hàng khi có đơn xin phát hành thẻ với các thông tin giả mạo do không thẩm định kĩ các thông tin khách hàng cung cấp trên hồ sơ xin phát hành thẻ. Thông tin không chính xác dẫn đến những khó khăn cho ngân hàng khi muốn liên hệ với chủ thẻ và đặt ngân hàng trước nguy cơ tổn thất tín dụng khi chủ thẻ sử dụng thử nhưng không có đủ khả năng thanh toán hoặc chủ thẻ cố tình lừa đảo để chiếm dụng tiền của ngân hàng.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(25)

Thẻ giả: Thẻ giả là thẻ do các tổ chức hoặc cá nhân làm giả căn cứ vào các thông tin có được từ việc dánh cắp các dữ liệu trên băng từ của thẻ thật từ thẻ mất cắp, thất lạc. Thẻ có thể được làm giả dưới các hình thức: thông tin dập nổi trên thẻ bị sửa lại, thẻ bị mã hóa lại băng từ, thẻ trắng nhưng đã được mã hóa băng từ hoặc thẻ bị làm giả hoàn toàn trên dựa trên các dữ liệu của thẻ thật. Thẻ giả được sử dụng sẽ gây tổn thất cho ngân hàng phát hành bởi vì theo quy định của tổ chức thẻ quốc tế, ngân hàng phát hành phải chịu hoàn toàn trách nhiệm với mọi giao dịch mang mã số PIN của ngân hàng phát hành. Đây là loại hình rủi ro có tỷ lệ cao, thường được tội phạm thẻ sử dụng rộng rãi, phổ biến nhất.

 Thẻ bị dập nổi lại: là loại thẻ giả mà các thông tin trên thẻ được dập lại bằng công nghệ đơn giản trên nền phôi thẻ bị mất cắp, thất lạc. Các thông tin an ninh trên thẻ giống như thật nhưng có thể dễ dàng kiểm tra và phát hiện bằng mắt thường. Có thể phát hiện thẻ giả khi đối chiếu thông tin in nổi ở mặt trước thẻ với các thông tin in chìm trên băng chữ ký mặt sau củ₤ thử hoặc với dữ liệu trên băng từ khi đọc thẻ qua máy EDC.

 Thẻ bị mã hóa lại băng từ: là loại thẻ giả mà các thông tin trên băng từ đã bị mã hóa lại trong khi vẫn giữ nguyên các thông tin dập nổi trên thẻ và thường được sử dụng tại các ĐVCNT có trang bị máy EDC. Loại hình thẻ giả mạo này thường có liên quan đến tội phạm có tổi chức vì yêu cầu sử dụng công nghệ hiện đại hơn. Chúng ta có thể phát hiện được thẻ giả bằng cách so sánh dữ liệu trên băng từ khi đọc thẻ qua máy EDC với các thông tin dập nổi trên thẻ.

 Thẻ trắng: là loại thẻ mô phỏng đầy đủ chức năng của một thẻ ghi nợ, tín dụng, được sử dụng tại ĐVCNT cấu kết với tội phạm thẻ hoặc tại các điểm bán hàng tự động không được kiểm soát chặt chẽ. Do loại hình này thực hiện với sự cấu kết thông đồng chặt chẽ của ĐVCNT nên rất khó phát hiện. Thẻ trắng cũng đã được mã hóa nhưng không hề dập nổi các thông tin lên mặt trước của thẻ như: ngân hàng phát hành, số thẻ, ngày hiệu lực, tên chủ thẻ…

Trường Đại học Kinh tế Huế

(26)

 Thẻ bị làm giả hoàn toàn: là sản phẩm thẻ giả tinh vi nhất, là hoạt động củ₤

tội phạm thẻ có tổ chức. Thẻ rất hoàn chỉnh với băng từ được mã hóa dự₤ trên việc lấy cắp dữ liệu trên băng từ của thẻ thật và trên phôi thẻ có đầy đủ những yếu tố như thẻ thật. Thẻ giả chỉ bị phát hiện nếu thực hiện đầy đủ chính xác quy trình chấp nhận thanh toán thẻ

Thẻ mất cắp, thất lạc: rủi ro xảy ra khi thẻ bị mất cắp, thất lạc và bị sử dụng trước khi chủ thẻ thông báo cho ngân hàng phát hành để có các biện pháp chấm dứt sử dụng hoặc thu hồi thẻ. Thẻ bị mất cắp thất lạc cũng có thể bị tội phạm thẻ sử dụng làm thẻ giả như trường hợp thẻ giả. Đôi khi giả mạo có liên quan đến chủ thẻ cố tình báo mất thẻ sau đó sử dụng thẻ.

Chủ thẻ không nhận được thẻ do ngân hàng phát hành gửi: là trường hợp thẻ nị đánh cắp hoặc lợi dụng thực hiện giao dịch trong quá trình chuyển từ ngân hàng phát hành đến chủ thẻ. Việc xác định thẻ bị ăn cắp trên đường mất nhiều thời gian do khoảng thời gian chủ thẻ nhận được thẻ và gởi xác nhận cho ngân hàng thường kéo dài, đôi khi chủ thẻ khiếu nại là không nhận được thẻ thì ngân hàng mới phát hiện được.

Tài khoản của chủ thẻ bị lợi dụng: rủi ro này phát sinh khi ngân hàng phát hành nhận được những yêu cầu thay đổi thông tin của chủ thẻ, đặc biệt là thay đổi địa chỉ của chủ thẻ. Do không xác minh kỹ nên ngân hàng phát hành đã gửi thẻ về địa chỉ như yêu cầu mà không hề đến tay chủ thẻ thật. Tài khoản của chủ thẻ thật đã bị người khác lợi dụng sử dụng.

1.2.2.2.2. Giả mạo trong hoạt động thanh toán thẻ

Đơn vị chấp nhận thẻ giả mạo: đơn vị chấp nhận thẻ cố tình đăng ký các thông tin không chính xác với ngân hàng thanh toán. Ngân hàng thanh toán sẽ chịu tổn thất khi không thu được những khoản đã tạm ứng cho những ĐVCNT này trong trường hợp ĐVCNT thông đồng với chủ thẻ hoặc cố tình tạo ra các hóa đơn giao dịch giả mạo để chiếm dụng vốn của ngân hàng.

Đơn vị chấp nhận thẻ thông đồng với tội phạm thẻ: có hai hình thức thông đồng củ₤ đơn vị chấp nhận thẻ:

 CPP – Common Purchase Point: là hiện tượng một đơn vị chấp nhận thẻ

Trường Đại học Kinh tế Huế

(27)

hoặc một địa điểm xác định là lưu trữ dữ liệu thẻ và sử dụng vào mục đích tạo các thẻ giả hoặc thực hiện các giao dịch giả mạo. Đơn vị chấp nhận thẻ có thể nhận thức hoặc không nhận thức được hành vi này

 POC – Point of Compromise: đơn vị chấp nhận thẻ thông đồng với chủ thẻ chấp nhận thanh toán những thẻ giả (thẻ bị sửa đổi, thẻ trắng, thẻ skimming…)

Thanh toán hàng hóa dịch vụ bằng thẻ qua thư, điện thoại (Mail order, telephone order): Đơn vị chấp nhận thẻ cung cấp hàng hóa dịch vụ theo yêu cầu của chủ thẻ qua thư hoặc điện thoại và thanh toán trên cơ sở các thông tin như: loại thẻ, số thẻ, ngày hiệu lực, tên chủ thẻ… Đơn vị chấp nhận thẻ và ngân hàng thanh toán có thể chịu tổn thất nếu như chủ thẻ thật không phải là khách đặt mua hàng của ĐVCNT và giao dịch đó bị từ chối thanh toán.

Nhân viên đơn vị chấp nhận thẻ sửa đổi thông tin trên các hóa đơn thẻ hoặc in nhiều hóa đơn thanh toán của một thẻ: Trong trường hợp này nhân viên khi thực hiện giao dịch đã cố tình in nhiều hóa đơn thanh toán thẻ nhưng chỉ giao một bộ cho chủ thẻ ký để hoàn thành giao dịch và nộp các hóa đơn thanh toán còn lại để đòi tiền, chiếm đoạt tiền của ngân hàng. Ngoài ra nhân viên tại ĐVCNT cũng có thể sửa đổi hóa đơn giao dịch tăng tăng giá trị giao dịch mà không được sự đồng ý của chủ thẻ để lấy tiền tạm ứng từ ngân hàng.

Sao chép và tạo băng từ giả (skimming): trên các thiết bị đọc thẻ tại ĐVCNT có thể bị cài thêm thiết bị để thu thập thông tin trên băng từ của thẻ thật thanh toán tại các ĐVCNT hoặc nhân viên ĐVCNT có thể câu kết với các tổ chức phạm dọc dữ liệu thẻ thật bằng các thiết bị chuyên dùng riêng.

1.2.2.3. Rủi ro tín dụng

Rủi ro tín dụng là rủi ro xuất hiện khi chủ thẻ không thực hiện thanh toán hoặc không đủ khả năng thanh toán. Như ta đã biết bản chất của thẻ tín dụng là chi tiêu trước trả tiền sau, tại thời điểm thanh toán ngân hàng sẽ đứng ra tạm ứng tiền cho chủ thử để thanh toán với đơn vị cung ững hàng hóa, dịch vụ và thu lại sau từ chủ thẻ. Như vậy khi ngân hàng đồng ý phát hành thẻ cũng có nghĩa là cam kết cho chủ thẻ vay tiền, nếu như chủ thẻ không thanh toán hoặc không đủ khả năng thanh toán các khoản chi tiêu đó ngân hàng sẽ bị mất vốn. Nếu hiện trạng này xảy ra với số lượng và quy mô

Trường Đại học Kinh tế Huế

(28)

lỡn sẽ dẫn đến tình trạng vỡ nợ, ngân hàng bị mất vốn và có thể dẫn đến phá sản như đối với trường hợp cho vay không thu hồi được.

1.2.2.4. Rủi ro kỹ thuật

Rủi ro kỹ thuật là các rủi ro phát sinh khi có hệ thống quản lí thẻ có sự cố liên quan đến xử lý dữ liệu hoặc kết nối, bảo mật hệ thống cơ sở dữ liệu và an ninh. Do hoạt động thẻ có tính chất liên tục và online 24/24h nên bất kì một sự cố kỹ thuật nào cũng ảnh hưởng trực tiếp đến việc thực hiện giao dịch, đến tính chính xác trong công tác thanh toán cũng như quyền lợi của khách hàng. Khi hệ thống có sự cố không chỉ ảnh hưởng đến riêng một khách hàng, một ngân hàng hay tổ chức tài chính mà ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh thẻ của toàn bộ tổ chức thẻ quốc tế và các khách hàng tham gia hoạt động thẻ. Do đó nếu tổn thất xảy ra sẽ rất lớn và khó kiểm soát được. Chính vì vậy đảm bảo hệ thống vận hành một cách chính xác liên tục là yêu cầu hàng đầu đối với các thành viên khi tham gia kinh doanh thẻ.

1.2.2.5. Rủi ro đạo đức

Rủi ro đạo đức là các rủi ro phát sinh do hành vi gian lận trong lĩnh vực thẻ của cán bộ thẻ ngân hàng. Trong hoạt động tác nghiệp hàng ngày, cán bộ thẻ lợi dụng những hiểu biết của mình, lợi dụng vị trí công tác, những lỗ hổng trong quy trình tác nghiệp để tự mình hoặc cấu kết với người khác tiến hành các hành bi gian lận, giả mạo gây tổn thất cho ngân hàng. Rủi ro có thể xảy ra nếu như cán bộ đó lợi dụng các thông tin thẻ của người khác để sử dụng thanh toán mua sắm hàng hóa, dịch vụ qua mạng, lấy cắp thẻ mới phát hành để sử dụng hoặc thay đổi thông tin khách hàng, thông số hệ thống để trục lợi… Các hành vi gian lận này thường được che giấu kĩ càng, khó phát hiện gây tổn thất lớn và mang tính hệ thống với ngân hàng. Ngân hàng có thể hạn chế rủi ro đạo đức khi có một cơ chế quản lí, giám sát hoạt động một cách chặt chẽ trong toàn bộ quá trình hoạt động. Tuy nhiên mọi giải pháp chỉ có hiệu quả nếu ngân hàng gắn chặt quyền lợi, trách nhiệm của cán bộ thẻ với quyền lợi của ngân hàng trong hoạt động kinh doanh thẻ.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(29)

1.3 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ CỦA NGÂN HÀNG

1.3.1. Thói quen sử dụng thẻ trong nền kinh tế

Thẻ ngân hàng là một phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế, ra đời và phát triển cùng với quá trình hiện đại hóa và ứng dụng khoa học công nghệ trong lĩnh vực ngân hàng. Nếu như tiền mặt và các phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt khác như Séc, Ủy nhiệm chi, Ủy nhiệm thu, Chuyển tiền…đã ra đời và được công chúng sử dụng trong một thời gian dài thì thẻ ngân hàng mới chính thức được chấp nhận rộng rãi trên thế giới trong khoảng vài thập kỉ trở lại đây. Giống như bất kì một sản phẩm mới ra đời, người tiêu dùng đều cần có thời gian tìm hiểu, làm quen và học cách sử dụng chúng. Chính vì vậy trong thời gian đầu, chủ thẻ không thể tránh khỏi những bỡ ngỡ trong việc sử dụng, bảo quản thẻ. Khách hàng chưa thực sự chú ý đến những hướng dẫn sử dụng ban đầu, những khuyến cáo của của ngân hàng đối với khách khi sử dụng và chấp nhận thanh toán thẻ.

Thẻ ngân hàng chính thức có mặt ở Việt Nam từ đầu những năm 90 nhưng thực sự thu hút sự quan tâm của khách hàng trong vòng 5 năm trở lại đây. Là nền kinh tế còn ưa chuộng tiền mặt nên giống như các phương tiện thanh toán khác, thẻ thanh toán chỉ mới tập trung tại các thành phố lớn, các khu công nghiệp và giới hạn trong một số tầng lớp dân cư nhất định. Và ngay cả trong số đó không phải tất cả các chủ thể tham gia hoạt động kinh doanh thẻ đều có sự hiểu biết về thẻ mà nhiều khi khách hàng sử dụng thẻ, chấp nhận thẻ vì điều kiện bắt buộc. Chính những nhận thức sai lầm, chưa chính xác đó nên dẫn tới thái độ thờ ơ, sự quan tâm không đúng mức đến những quy định, khuyến cáo cần thiết trong quá trình sử dụng thẻ dẫn đến rủi ro, bản thân họ phải gánh chịu tổn thất. Chỉ khi mọi người có được nhận thức đầy đủ, chính xác về thẻ và thẻ thanh toán chấp nhận với tư cách là một phương tiện thanh toán rộng rãi trong nền kinh tế thì mới hạn chế được rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ tại thị trường trong nước.

1.3.2. Chủ trương, chính sách của cơ quan quản lý Nhà Nước đối với hoạt động thẻ Các chính sách, quy định của Nhà Nước trong lĩnh vực kinh doanh thẻ không chỉ tác động đến sự phát triển của thị trường thẻ mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ. Nhà Nước ban hành các văn bản pháp luật thiết lập

Trường Đại học Kinh tế Huế

(30)

duy trì hành lang pháp lí, môi trường quy định càng rõ ràng, càng chặt chẽ phù hợp với điều kiện thực tế càng hạn chế được rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ của ngân hàng. Thị trường thẻ càng phát triển, số lượng chủ thẻ, doanh số sử dụng và thanh toán thẻ tăng cũng đồng nghĩa với nguy cơ rủi ro tiềm ẩn tăng cao. Một chủ trương tăng trưởng tín dụng, nới lỏng các điều kiện cho vay, mở rộng đối tượng phát hành thẻ trong môi trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay đồng nghĩa với việc ngân hàng sẽ phải chấp nhận rủi ro tin dụng cao hơn. Chủ thẻ chi tiêu không thanh toán được nợ cho ngân hàng gây tổn thất cho ngân hàng. Thực tế vào năm 2004, hàng loạt các ngân hàng, tổ chức phát hành thẻ Hàn Quốc chịu khủng hoảng, hậu quả của thời kì chính phủ khuyến khích cho vay tiêu dùng bằng thẻ tín dụng.

1.3.3. Sự phát triển của khoa học công nghệ

Thẻ ngân hàng là phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt ra đời trên cơ sở áp dụng các tiến bộ khoa học công nghệ hiện đại trong lĩnh vực ngân hàng. Khoa học càng phát triển, tính bảo mật của sản phẩm thẻ càng được nâng cao, tuy nhiên kéo theo sự xuất hiện của nhiều phương tiện, máy móc, thiết bị hiện đại, tinh vi hơn. Cuộc chiến giữa quá trình nghiên cứu phát triển sản phẩm mới và nghiên cứu thủ đoạn ăn cắp, làm thẻ giả của các tổ chức tội phạm thẻ vô cùng khắc nghiệt và không ngừng nghỉ có tác động rất lớn đến rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ ngân hàng.

1.3.4. Trình độ dân trí

Trình độ dân trí là một trong những nhân tố quyết định sự phát triển củ nền kinh tế nói chung và của sự phát triển phương thức thanh toán bằng thẻ nói riêng. Chủ thẻ là người trực tiếp sử dụng thẻ, khi nhận thức chưa hết trách nhiệm, quyền hạn, quy định cũng như các ràng buộc có thể dẫn đến sai sót, vi phạm vô tình hoặc cố ý đều có thể gây rủi ro cho chủ thẻ hoặc các chủ thẻ khác. Bên cạnh đó, đông đảo tầng lớp dân cư cho dù không phải là chủ thẻ cũng có thể gây tổn thất, rủi ro cho ngân hàng như làm hư hỏng các trang thiết bị giao dịch tự động đặt tại nơi công cộng.

1.3.5. Chất lƣợng công tác thẩm định khách hàng

Thẩm định khách hàng trong kinh doanh thẻ là việc ngân hàng phân tích đánh giá năng lực pháp lí, năng lực tài chính của khách hàng để quyết định đồng ý hay từ chối phát hành thẻ cho khách hàng, làm đơn vị chấp nhận thanh toán thẻ ngân hàng.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(31)

Đồng ý phát hành thẻ tín dụng túc là ngân hàng chấp nhận cho khách hàng vay, đồng ý cho khách hàng làm đơn vị chấp nhận thanh toán cũng là đồng ý tạm ứng thanh toán trước cho khách hàng. Chất lượng công tác thẩm định cao tức là ngân hàng đã lựa chọn được cho mình những khách hàng tốt, hạn chế được rủi ro chủ thẻ không thanh toán nợ cho khách hàng, ĐVCNT lừa đảo chiếm dụng vốn của ngân hàng.

1.3.6. Nguồn nhân lực

Con người là trung tâm của mọi hoạt động, là yếu tố quyết định đến sự thành công hay thất bại trong tất cả lĩnh vực trong nền kinh tế. Đội ngũ cán bộ thẻ là những người trực tiếp hàng ngày tiếp xúc với hoạt động kinh doanh thẻ. Kinh nghiệm, ý thức cảnh giác, tuân thủ chặt chẽ các quy định của ngân hàng trong hoạt động kinh doanh của cán bộ thẻ sẽ góp phần phát hiện, ngăn chặn, hạn chế những rủi ro, tổn thất cho ngân hàng trong quá trình kinh doanh. Chính vì vậy, đạo đức, kinh nghiệm, trình độ của đội ngũ cán bộ thẻ có tác động rất lớn đến hiệu quả kinh doanh, đển rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ của ngân hàng.

1.4. SỰ CẦN THIẾT PHẢI HẠN CHẾ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ TẠI NGÂN HÀNG THUONG MẠI VIỆT NAM

Kinh doanh thẻ là một trong những mục tiêu hàng đầu của các NHTM VN nhằm mở rộng thị phần, tăng thu phí dịch vụ, phát triển thương hiệu. Trong thời gian qua, dịch vụ thẻ đã góp phần tạo ra lợi nhuận và cũng gặp phải nhiểu tổn thất. Trong điều iện hội nhập kinh tế, sự tăng trưởng nhanh của số lượng thẻ, sự tinh vi và đa dạng của bọn tội phạm, việc hạn chế và phòng ngừa rủi ro là nhu cầu cần thiết và cấp bách của các NHTM VN nhằm đặt được các mục đích sau:

- Giữ chân khách hàng sẵn có và thu hút khách hàng mới dựa vào việc triển khai công nghệ bảo mật, tăng tính an toàn của thẻ nhằm tạo ra các kênh giao dịch đáng tin cậy đối với khách hàng.

- Nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường trong nước và quốc tế bằng cách giảm thiểu tổn thất gây ra từ gian lận, hạn chế sự tấn công củ₤ tội phạm trong việc phát hành và thanh toán thẻ, nâng cao chất lượng dịch vụ.

- Nâng cao tỉ lệ thu phí dịch vụ trong đó có phí từ kinh doanh thẻ, giảm chi phí và thiệt hại trong hoạt động thẻ không kém phần quan trọng để nâng cao hiệu quả kinh

Trường Đại học Kinh tế Huế

(32)

doanh.

- Nâng cao chất lượng dịch vụ, uy tín thương hiệu thử, nhằm tạo một vị thế trên thị trường trong khi vưc và quốc tế. Góp phần xây dựng hệ thống tài chính Việt nam vững mạnh trong tương lai.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(33)

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ TẠI NGÂN HÀNG TMCP KỸ THƯƠNG VIỆT NAM CHI

NHÁNH HUẾ

2.1. GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG TMCP KỸ THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH HUẾ

2.1.1. Khái quát về cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam Được thành lập ngày 27/09/1993 với số vốn ban đầu là 20 tỷ đồng, trải qua hơn 20 năm hoạt động, đến nay Techcombank đã trở thành một trong những ngân hàng thương mại cổ phần hàng đầu Việt Nam với tổng tài sản đạt trên 158.897 tỷ đồng, đến hết năm 2013 Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam đã nâng tổng số vốn điều lệ lên 8.878 tỷ đồng với một mạng lưới gồm Hội sở chính, một Sở giao dịch và 315 chi nhánh trên toàn quốc.

Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam (sau đây gọi tắt là Techcombank) bao gồm: Đại hội đồng Cổ đông - là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của ngân hàng, có quyền quyết định về chiến lược phát triển của ngân hàng, bầu ra Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát. Hội đồng quản trị là cơ quan quản trị ngân hàng, có toàn quyền nhân danh ngân hàng để quyết định những vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của ngân hàng, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội cổ đông.

Ban kiểm soát là cơ quan kiểm tra hoạt động tài chính của ngân hàng, giám sát việc chấp hành chế độ hạch toán, hoạt động của hệ thống kiểm tra và kiểm toán nội bộ của ngân hàng. Hội đồng quản trị có quyền quyết định những vấn đề nhân sự liên quan đến ban điều hành ngân hàng. Ban điều hành ngân hàng bao gồm những người chịu trách nhiệm chính trong việc điều hành các hoạt động kinh doanh của ngân hàng, cũng như những vấn đề về nhân sự và hoạt động khác. Bên dưới ban điều hành có một bộ máy các phòng, ban, Khối, trung tâm... thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh của ngân hàng và giúp việc cho ban điều hành trong quá trình quản lý

Thông qua 3 lĩnh vực kinh doanh chiến lược: Dịch vụ tài chính Cá nhân, Dịch vụ ngân hàng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ, Ngân hàng Bán Buôn và Ngân hàng giao

Trường Đại học Kinh tế Huế

(34)

dịch, chúng tôi cung cấp những sản phẩm và dịch vụ tài chính đáp ứng các nhu cầu đa dạng của nhiều phân khúc khách hàng khác nhau. Đó có lẽ cũng chính là lý do hơn 3,3 triệu khách hàng các nhân và 45,368 khách hàng doanh nghiệp đã chọn Techcombank là người bạn đồng hành về tài chính.

Những thành tựu nổi bật năm 2009

Tháng 07/2009: Tăng vốn điều lệ lên 4.337 tỷ đồng Tháng 09/2009: Tăng vốn điều lệ lên 5.400 tỷ đồng

Tháng 09/2009: Ký kết hợp đồng tài trợ vốn vay bắc cầu dự án 16 máy bay A321 với Vietnam Airlines.

Tháng 09/2009: Ra mắt sản phẩm Tiết kiệm Online….

Nhận giải thưởng "Top 500 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam năm 2009" do Việt Nam Report trao tặng

Nhận giải thưởng "Ngân hàng xuất sắc trong hoạt động thanh toán quốc tế" do ngân hàng Wachovina trao tặng.

Bắt đầu khởi động chiến lược chuyển đổi với sự hỗ trợ của nhà tư vấn hàng đầu thế giới McKinsey.

Những thành tựu nổi bật năm 2010

Triển khai các chương trình chuyển đổi chiến lược tổng thể, công bố tầm nhìn sứ mệnh và các giá trị cốt lõi của Techcombank. Đồng thời thực hiện việc tái cấu trúc mô mình kinh doanh và quản lý và chuyển đổi văn hóa doanh nghiệp

Tháng 04/2010: Đạt giải thưởng "Ngôi sao quốc tế dẫn đầu về quản lý chất lượng" (I

Tài liệu tham khảo

Tài liệu liên quan

Hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt mang lại hiệu quả kinh tế to lớn cho các NHTM, nhờ việc khai thác và sử dụng linh hoạt nguồn vốn tiền gửi thanh toán của các tổ

Là một chi nhánh của Techcombank, Techcombank – Chi nhánh Huế cần nỗ lực hết mình trong việc đảm bảo chỉ tiêu do Hội sở chính đặt ra về số lượng phát hành thẻ, doanh

Theo quan điểm của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, khái niệm về thẻ được quy định tại quy chế phát hành, thanh toán, sử dụng và cung cấp dịch vụ hỗ trợ hoạt

+ Đẩy mạnh việc phát triển dịch vụ thẻ: Hoạt động tuyên truyền, quảng bá, phổ biến hoạt động dịch vụ thẻ đến với quần chúng nhân dân đã được cơ quan nhà nước , cơ

Do đó, phát triển TDCN là một bước đi rất cần thiết đối với ngân hàng Vietcombank chi nhánh Huế nhằm tăng cường sự hiện diện, gia tăng thị phần, phân tán rủi ro trong

Trong những năm qua, nền kinh tế phát triển một cách nhanh chóng nhu cầu vốn ngày càng trở nên cần thiết để sản xuất kinh doanh với tiêu chí phát triển để phục vụ

Còn theo tác giả Hà Thị Anh Đào trong đề tài luận văn Thạc sĩ “Giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ tại Ngân hàng Công thương Việt

Thông qua việc nghiên cứu sự tác động của công tác đánh giá thực hiện công việc theo Thẻ điểm cân bằng đến kết quả thực hiện công việc của đội ngũ nhân viên tại