• Không có kết quả nào được tìm thấy

Cấu trúc tài chính của DN theo quan hệ sở hữu

Chương 3: Giải pháp tái cấu trúc tài chính các doanh nghiệp trong ngành thép ở Việt Nam

2.2. Thực trạng cấu trúc tài chính của các doanh nghiệp trong ngành thép ở Việt Nam

2.2.2. Thực trạng cấu trúc tài chính của các doanh nghiệp trong ngành thép

2.2.2.1. Cấu trúc tài chính của DN theo quan hệ sở hữu

109

2011 đến nay. Ngoài ra, khả năng sinh lời của các DN quy mô trung bình và nhỏ thấp hơn nhiều DN quy mô lớn cũng phản ánh những hạn chế của nhóm DN này trong việc đầu tư công nghệ, tích hợp trong sản xuất, chiếm lĩnh thị trường. Các DN quy mô trung bình và nhỏ có khả năng sinh lời thấp hơn sẽ bị giới hạn nhiều hơn về nguồn vốn nội sinh, không ổn định về mặt tài chính so với các DN quy mô lớn. Khả năng sinh lời của các DN có vốn đầu tư nhà nước thấp hơn các DN ngoài nhà nước cũng thể hiện sự yếu kém trong công tác quản lý sản xuất và quản lý vốn của các DN thuộc loại này.

110

46% DN) có hệ số nợ trong khoảng 0,7 -0,8; 5/13 DN (39%) có hệ số nợ từ 0,6-0,7. Số DN còn lại (xấp xỉ 50%) duy trì hệ số nợ dưới mức 0,6. Trong số đó, CTCP tập đoàn Hòa Phát có hệ số nợ rất thấp, trung bình ở mức 0,18 và có xu hướng giảm dần trong giai đoạn 2009-2014.

Hệ số nợ của các DN phân loại theo quy mô vốn kinh doanh

Biều đồ 2.22: Hệ số nợ của các DN phân loại theo quy mô vốn kinh doanh

Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo tài chính của các doanh nghiệp

Xem xét mức độ sử dụng nợ của các DN phân loại theo quy mô vốn kinh doanh qua biểu đồ 2.22 có thể thấy một số đặc điểm chủ yếu sau: (i) hệ số nợ trung bình của toàn bộ DN được nghiên cứu ở mức cao, biến động không nhiều và duy trì ở mức 0,58 đến 0,6 trong giai đoạn 2009-2014; (ii) hệ số nợ trong các DN quy mô trung bình và quy mô nhỏ cao hơn và có xu hướng tăng lên từ 0,65 năm 2009 đến 0,7 năm 2014. Ngược lại, hệ số nợ trong các DN quy mô lớn thấp hơn, dao động không nhiều và có xu hướng giảm từ 0,56 xuống 0,54 tương ứng ở năm 2009 và năm 2014.

Quan sát riêng đối với các DN quy mô lớn (bảng 2.4) có thể thấy 3/5 DN (chiếm 60%) duy trì hệ số nợ ở mức cao trên trung bình. Trong đó, CTCP Gang thép Thái Nguyên là DN có hệ số nợ cao nhất, bình quân ở mức 0,73 và có xu hướng tăng dần trong giai đoạn 2009-2014. Việc duy trì hệ số nợ ở mức cao khiến tình hình tài chính của công ty kém lành mạnh. Số vốn vay phần lớn dành đáp ứng nhu cầu vốn cho dự án đầu tư mở rộng sản xuất giai đoạn 2

0,00 0,10 0,20 0,30 0,40 0,50 0,60 0,70 0,80

2009 2010 2011 2012 2013 2014

DN quy mô lớn DN quy mô trung bình DN quy mô nhỏ Trung bình

111

trong khi dự án đầu tư đang chậm tiến độ khiến cho công ty không tránh khỏi khó khăn. Tiếp đến là CTCP Tập đoàn Hoa Sen và Tổng công ty Thép Việt Nam với hệ số nợ trung bình tương ứng là 0,66 và 0,59. CTCP Thép Pomina có hệ số nợ ở mức trung bình. Hệ số nợ của công ty tăng mạnh trong ba năm gần đây do công ty thực hiện vay nợ để mở rộng quy mô. Hoạt động kinh doanh của Pomina được đánh giá là có hiệu quả nên việc gia tăng nợ vay là có thể chấp nhận được. CTCP tập đoàn Hòa Phát là một DN có quy mô lớn song thường xuyên duy trì hệ số nợ ở mức rất thấp. Hệ số nợ bình quân trong giai đoạn nghiên cứu của Hòa Phát là 0,18 và có xu hướng giảm dần trong giai đoạn 2009-2014 từ 21% xuống còn 4%. Với hệ số nợ ở mức thấp Hòa Phát đã thể hiện tiềm lực và năng lực tự chủ về mặt tài chính rất vững vàng. Chính sách tài trợ an toàn của Hòa Phát đã tạo cho công ty thế mạnh cạnh tranh, và khả năng tăng trưởng tốt trong điều kiện khó khăn của nền kinh tế. Qua số liệu chi tiết hệ số nợ các DN quy mô lớn có thể thấy hệ số nợ trung bình của các ở mức thấp (0,54) do có sự bù trừ của các DN có hệ số nợ thấp và các DN có hệ số nợ cao. Trong nhóm DN này, vẫn tồn tại các DN có hệ số nợ khá cao như CTCP Gang thép Thái Nguyên hay CTCP tập đoàn Hoa Sen. Điều này có tác động tiêu cực đến tình hình tài chính của các DN.

Bảng 2.4: Hệ số nợ của các DN quy mô lớn trong ngành thép

STT Doanh nghiệp quy mô lớn 2009 2010 2011 2012 2013 2014 Bình quân 5 năm 1 CTCP Gang thép Thái Nguyên 0,65 0,65 0,72 0,77 0,78 0,79 0,73 2 CTCP tập đoàn Hoa Sen 0,62 0,64 0,67 0,66 0,65 0,73 0,66 3 Tổng công ty Thép Việt Nam 0,69 0,63 0,58 0,57 0,55 0,53 0,59 4 CTCP Thép Pomina 0,49 0,43 0,52 0,62 0,62 0,63 0,55 5 CTCP tập đoàn Hòa Phát 0,21 0,32 0,27 0,15 0,09 0,04 0,18 Trung bình 0,56 0,54 0,55 0,55 0,53 0,54 0,54

Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo tài chính của các doanh nghiệp

Đối với các DN quy mô trung bình, 6/9 DN (chiếm 67%) có hệ số nợ cao, dao động từ 0,69 đến 0,81. Trong đó, CTCP Hữu Liên Á Châu là DN có hệ số nợ cao nhất và có xu hướng tăng mạnh trong giai đoạn nghiên cứu. Đối với CTCP Hữu Liên Á Châu, do công ty theo đuổi mục tiêu gia tăng thị phần

112

tiêu thụ song trong điều kiện khó có thể phát hành cổ phiếu để huy động vốn, công ty thực hiện chính sách tài trợ chủ yếu từ vay nợ. Việc tài trợ nợ ở mức độ cao đã khiến công ty gặp nhiều khó khăn về tài chính. Đặc biệt trong năm 2012,2013 công ty có số lỗ lên đến 236 tỷ đồng, trong đó riêng chi phí lãi vay tới 189 tỷ đồng.

Bảng 2.5: Hệ số nợ của các DN quy mô trung bình trong ngành thép

STT Doanh nghiệp quy mô trung bình 2009 2010 2011 2012 2013 2014 Trung bình 1 CTCP Hữu Liên Á Châu 0,79 0,80 0,78 0,76 0,80 0,96 0,81 2 CTCP đầu tư thương mại SMC 0,73 0,76 0,74 0,70 0,72 0,78 0,74 3 CT TNHH VINA KYOEI 0,71 0,79 0,78 0,70 0,71 0,72 0,74 4 CTCP Thép Dana-ý 0,61 0,58 0,70 0,77 0,80 0,82 0,71 5 CTCP Thép Việt Ý 0,70 0,68 0,63 0,71 0,76 0,73 0,70 6 CTCP Kim khí Hồ Chí Minh 0,66 0,70 0,72 0,69 0,67 0,69 0,69 7 CT CP Đại Thiên Lộc 0,61 0,60 0,57 0,51 0,49 0,52 0,55 8 CTCP Ống Thép Việt Đức 0,52 0,49 0,53 0,55 0,53 0,55 0,53 9 CTCP Tập đoàn thép Tiến Lên 0,45 0,48 0,44 0,39 0,36 0,36 0,42 Trung bình 0,65 0,68 0,67 0,66 0,68 0,70 0,68

Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo tài chính của các doanh nghiệp

Đối với các DN quy mô nhỏ, 5/11 DN (chiếm khoảng 45%) có hệ số nợ trung bình trên 0,6, 5/11 DN có hệ số nợ từ 0,5 đến 0,6. Riêng CTCP Thép Nhà Bè duy trì hệ số nợ ở mức thấp 0,35. Trong số các DN quy mô nhỏ, CTCP Thép Nam Vang luôn duy trì tỷ trọng nợ trên tổng nguồn vốn ở mức cao trên dưới 90%. Đặc biệt năm 2013, do liên tục thua lỗ dẫn đến vốn chủ sở hữu giảm xuống còn -74 tỷ đồng đNy hệ số nợ lên mức 1,11. Đây chính là lý do khiến CTCP thép Nam Vang đã bị hủy niêm yết trong năm 2014.

Bảng 2.6: Hệ số nợ của các DN quy mô nhỏ trong ngành thép

STT Doanh nghiệp quy mô nhỏ 2009 2010 2011 2012 2013 2014 Trung bình 1 CTCP Thép Nam Vang 0,88 0,87 0,85 0,91 1,11 1,28 0,98 2 CTCP Thép Đà Nẵng 0,82 0,74 0,70 0,64 0,61 0,66 0,70 3 CT TNHH VINAUSTEEL 0,70 0,73 0,68 0,57 0,65 0,72 0,67 4 CTCP Thép Thủ Đức 0,62 0,62 0,63 0,67 0,69 0,65 0,65 5 CTCP Kim khí Miền Trung 0,48 0,67 0,70 0,62 0,52 0,59 0,60 6 CT TNHH VSC-POSCO 0,57 0,62 0,66 0,60 0,53 0,54 0,59 7 CTCP Thép Bắc Việt 0,55 0,54 0,54 0,61 0,63 0,61 0,58

113

STT Doanh nghiệp quy mô nhỏ 2009 2010 2011 2012 2013 2014 Trung bình 8 CTCP SX và KD Kim Khí 0,55 0,54 0,50 0,57 0,61 0,64 0,57 9 CTCP Thép Biên Hòa 0,46 0,46 0,55 0,64 0,65 0,63 0,57 10 CTCP chế tạo kết cấu Thép 0,62 0,57 0,49 0,47 0,48 0,51 0,52 11 CTCP Thép Nhà Bè 0,23 0,25 0,25 0,31 0,50 0,54 0,35 Trung bình 0,67 0,67 0,66 0,65 0,68 0,70 0,67

Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo tài chính của các doanh nghiệp

Việc sử dụng nợ ở mức độ cao hay thấp có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các DN. Tuy nhiên, chiều hướng và mức độ tác động của nợ đến hiệu quả hoạt động kinh doanh còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Đối với các DN trong ngành thép trong mẫu nghiên cứu, tác động của hệ số nợ đến hiệu quả hoạt động kinh doanh cụ thể là tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu thể hiện qua bảng 2.7.

Bảng 2.7 : Hệ số nợ và tỷ suất sinh lời vốn chủ sở hữu của các DN phân loại theo quy mô vốn kinh doanh

Doanh nghiệp 2009 2010 2011 2012 2013 2014

D/A ROE D/A ROE D/A ROE D/A ROE D/A ROE D/A ROE DN quy mô lớn 0,56 0,141 0,54 0,101 0,55 0,138 0,55 0,030 0,53 0,064 0,54 0,079 DN quy mô TB 0,65 0,342 0,68 0,193 0,67 0,099 0,66 0,045 0,68 0,009 0,70 -0,031 DN quy mô nhỏ 0,67 0,282 0,67 0,205 0,66 0,080 0,65 -0,058 0,68 -0,090 0,70 -0,062 Trung bình 0,60 0,190 0,59 0,130 0,59 0,127 0,59 0,027 0,58 0,045 0,60 0,050

Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo tài chính của các doanh nghiệp

Xem xét mối quan hệ giữa việc sử dụng nợ với tỷ suất sinh lời của các DN trong ngành thép có thể thấy:

Các DN có quy mô lớn thường có khả năng kiểm soát nợ tốt hơn. Cụ thể, trong giai đoạn nền kinh tế gặp khó khăn do ảnh hưởng của suy thoái khiến hoạt động kinh doanh của các DN kém hiệu quả, các DN quy mô lớn có xu hướng đưa hệ số nợ về mức thấp hơn. Ngược lại, các DN quy mô trung bình và nhỏ khó có khả năng giảm hệ số nợ. Nguyên nhân là do năng lực tài chính của các DN này hạn chế và hoạt động kinh doanh kém hiệu quả. Hệ số nợ trong nhóm DN này tăng từ 0,65 đến 0,7 trong giai đoạn nghiên cứu.

114

Hiệu quả hoạt động kinh doanh thể hiện qua chỉ tiêu tỷ suất sinh lời vốn chủ sở hữu ở các DN quy mô nhỏ cao hơn trong điều kiện thị trường thuận lợi, nền kinh tế phát triển ổn định. Điều này một phần do tác động tích cực của việc sử dụng đòn bNy tài chính ở mức độ cao. Ngược lại, việc sử dụng hệ số nợ ở mức cao, không có khả năng kiểm soát nợ, khiến cho các DN quy mô trung bình và nhỏ thua lỗ mạnh, sụt giảm tỷ suất sinh lời đặc biệt vào năm 2012,2013. Trên thực tế hàng loạt các DN quy mô trung bình và nhỏ thua lỗ trong giai đoạn này đều xuất phát từ nguyên nhân hiệu quả hoạt động kinh doanh giảm sút và DN phải gánh chịu khoản lãi vay nặng nề.

Như vậy, có thể nhận định một cách khái quát rằng các DN trong ngành thép có hệ số nợ ở mức khá cao. Số lượng DN có hệ số nợ cao trên 0,6 chiếm tỷ trọng chủ yếu, nhiều DN có hệ số nợ rất cao với giá trị từ 0,7 đến 0,9. Việc duy trì hệ số nợ ở mức cao chứng tỏ năng lực tự chủ tài chính của các DN còn hạn chế, DN phụ thuộc chủ yếu vào nguồn tài trợ từ bên ngoài thông qua vay nợ. Trong số các DN được nghiên cứu, các DN có quy mô lớn thường có mức độ sử dụng nợ hợp lý hơn, có khả năng kiểm soát nợ tốt hơn các DN quy mô trung bình và nhỏ. Điều này cũng góp phần giúp các DN quy mô lớn giảm thiểu ảnh hưởng bất lợi do suy thoái kinh tế nặng nề đặc biệt trong 2 năm 2012 và 2013.

Hệ số nợ của các DN có vốn đầu tư nhà nước và các DN ngoài nhà nước.

Biểu đồ 2.23: Hệ số nợ của DN có vốn đầu tư nhà nước và các DN ngoài nhà nước

Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo tài chính của các doanh nghiệp

0,00 0,10 0,20 0,30 0,40 0,50 0,60 0,70 0,80

2009 2010 2011 2012 2013 2014

DN có VĐT NN DN ngoài NN Trung bình

115

Xem xét hệ số nợ của các DN có vốn đầu tư nhà nước và các DN ngoài nhà nước có thể thấy hệ số nợ bình quân của các DN có vốn đầu tư của nhà nước luôn duy trì ở mức độ cao hơn mức trung bình (từ 0,64 năm 2009 đến 0,67 năm 2014). Ngược lại, hệ số nợ của các DN ngoài nhà nước duy trì ở mức thấp hơn (0,50-0,54). Điều này cho thấy các DN nhà nước sử dụng nợ nhiều hơn và có khả năng tiếp cận với nguồn vốn vay ở mức cao hơn. Đây cũng là một thực tế khi các DN có vốn đầu tư của nhà nước chính là các DN được hưởng nhiều ưu đãi trong việc tiếp cận với nguồn vốn tín dụng, bảo lãnh tín dụng của nhà nước. Khi đi vào xem xét chi tiết hệ số nợ của các DN ngoài nhà nước có thể thấy một số DN duy trì hệ số nợ ở mức rất cao như CTCP Đầu tư thương mại SMC, CTCP Hữu Liên Á Châu, CTCP thép Nam Vang.

Nguyên nhân chủ yếu là do DN thua lỗ dẫn đến mất vốn chủ sở hữu và khả năng không kiểm soát được nợ. Ngược lại, CTCP Tập đoàn Hòa Phát lại luôn duy trì hệ số nợ ở mức độ rất thấp.

Đề cương

Tài liệu liên quan