• Không có kết quả nào được tìm thấy

Nội dung tái cấu trúc tài chính

Chương 3: Giải pháp tái cấu trúc tài chính các doanh nghiệp trong ngành thép ở Việt Nam

1.3. Tái cấu trúc tài chính doanh nghiệp

1.3.2. Nội dung tái cấu trúc tài chính

57

58

Khoanh nợ: là hình thức chủ nợ cho phép "hoãn" các khoản nợ của đối tượng đi vay, không phải trả lãi trong một khoảng thời gian nhất định đến một thời điểm nào đó trong tương lai sẽ tiếp tục trả nợ như thỏa thuận cũ trong hợp đồng cho vay. Về mặt kỹ thuật, trong một số trường hợp có đặc điểm giống với hình thức giảm lãi suất về mức bằng 0.

Giãn nợ (thay đổi thời hạn nợ): là việc đối tượng đi vay được hoãn lại các khoản nợ phải trả, đồng thời áp dụng thời gian đáo hạn mới (kéo dài hơn) đối với khoản nợ được hoãn. Trong một số trường hợp, các khoản nợ của DN có thể được đàm phán để thay đổi kỳ hạn từ ngắn hạn sang dài hạn hoặc ngược lại để đảm bảo phù hợp với cơ cấu tài sản cũng như đảm bảo khả năng thanh toán. Chẳng hạn các công ty đi vay ngắn hạn để đầu tư cho tài sản dài hạn sẽ dẫn đến không đảm bảo khả năng thanh toán có thể đàm phán với chủ nợ trong việc cải thiện thời hạn nợ.

Đảo nợ: còn được hiểu là hình thức "vay để trả nợ". Trong đó người đi vay tiến hành vay khoản tiền mới và trả cho khoản nợ cũ. Biện pháp này thường được áp dụng đối với các DN có khả năng quản lý tốt và đang cần thêm một lượng vốn nhất định để hoàn tất công tác đầu tư thì dự án mới hoàn thành và phát huy hiệu quả. Với khoản nợ mới, giúp DN cải thiện tình hình kinh doanh, vượt qua những khó khăn tạm thời. Sau một thời gian nhất định, DN ổn định tình hình tài chính, thu hồi được vốn. Tuy nhiên, biện pháp này thường dẫn đến nguy cơ tiềm Nn khả năng nợ xấu, nợ quá hạn rất cao. Nếu đáo hạn khoản nợ thứ hai mà tình hình tài chính của DN không được cải thiện, DN vẫn không có khả năng thanh toán sẽ làm cho nợ quá hạn của chủ nợ không phải chỉ với khoản nợ cũ mà với cả khoản nợ mới; khả năng rủi ro đối với chủ nợ rất cao.

Tuy nhiên, có thể thấy rằng các hình thức giảm lãi suất, khoanh nợ, giãn nợ, đảo nợ thường chỉ mang tính chất ngắn hạn để đảm bảo khả năng thanh toán cho DN mà không có tác động đến việc điều chỉnh và thay đổi về chất

59

cấu trúc tài chính của DN dẫn đến không đạt được mục tiêu tái cấu trúc tài chính. Chính vì vậy, trong một số trường hợp cần thực hiện các biện pháp mạnh mẽ hơn bao gồm:

- Chuyển nợ thành vốn góp cổ phần: chuyển nợ thành vốn góp cổ phần là việc chủ nợ thay vì thu hồi tiền nợ đã cho DN vay sẽ lấy khoản nợ phải thu đó để mua chính cổ phần của DN (thường là cổ phần phát hành thêm) với giá tương đương hoặc theo thỏa thuận giữa hai bên. Với việc đầu tư vào DN, chủ nợ và DN đã chuyển đổi quan hệ từ vay mượn sang quan hệ đầu tư, hợp tác kinh doanh. Theo đó, chủ nợ sẽ cùng tham gia vào quá trình quản lý và điều hành kinh doanh giúp vực DN thoát khỏi tình trạng nợ nần.

Về phía DN, việc chuyển nợ thành vốn góp ngay lập tức giải phóng DN khỏi gánh nặng nợ nần, khả năng thanh toán được cải thiện. Với việc cải thiện năng lực tự chủ tài chính, DN cũng dễ dàng hơn trong việc tiếp cận các nguồn vốn vay mới để đầu tư vào sản xuất kinh doanh. Ngoài ra, biện pháp này cũng giúp công ty giảm áp lực dòng tiền chi trả lãi vay và vốn gốc, đảm bảo dòng tiền chủ yếu được đầu tư vào hoạt động kinh doanh, từ đó giúp công ty từng bước cân đối tài chính, ổn định và phát triển sản xuất kinh doanh.

Hình thức chuyển nợ thành vốn góp cổ phần có thể được thực hiện trực tiếp giữa DN với các chủ nợ hoặc thông qua trung gian là các công ty mua bán nợ (còn gọi là hình thức tái cơ cấu nợ thông qua bán nợ). Đối với hình thức này, công ty mua bán nợ có thể mua nợ trực tiếp từ các công ty con nợ hoặc mua nợ thông qua các ngân hàng, tổ chức tín dụng có các khoản nợ xấu.

Các khoản nợ của công ty sau khi được công ty mua bán nợ mua lại có thể được xoá một phần và chuyển phần còn lại thành vốn cổ phần.

Tuy nhiên, việc chuyển nợ thành vốn chủ sở hữu không chỉ đơn giản là việc thay đổi một bút toán trên sổ sách. Việc chuyển nợ thành vốn chủ sở hữu chỉ thành công khi được thực hiện đồng thời với quá trình tái cơ cấu doanh nghiệp, bao gồm cả việc định hướng sản xuất kinh doanh, giải quyết các tồn

60

đọng. Ngoài ra, biện pháp này còn có khả năng gia tăng rủi ro cho chủ nợ cũ do không thu hồi ngay được khoản nợ mà còn bỏ thêm chi phí và thời gian để hoàn thành tốt vai trò cổ động tại DN. Hơn nữa, biện pháp này còn có thể khó thực hiện do những khó khăn trong việc xác định giá chuyển đổi, khả năng tham gia hỗ trợ DN tái cấu trúc của chủ nợ. Chính vì vậy, chuyển nợ thành vốn chủ sở hữu thường chỉ được thực hiện trong điều kiện cấu trúc tài chính của DN đặc biệt yếu kém cần có những thay đổi một cách căn bản và dài hạn.

- Đa dạng hóa hình thức huy động nợ: Đa dạng hóa nguồn tài trợ nợ là việc kết hợp huy động nợ từ các hình thức khác nhau như: nợ nhà cung cấp, vay ngân hàng, phát hành trái phiếu, thuê tài chính. Mỗi nguồn tài trợ nợ có ưu, nhược điểm riêng và phù hợp với DN trong từng điều kiện nhất định. Vì vậy, đa dạng hóa hình thức huy động nợ giúp các DN có khả năng tiếp cận nguồn vốn từ nhiều kênh với những ưu nhược điểm khác nhau.

Tái cấu trúc vốn chủ sở hữu

Tái cấu trúc tài chính thường nhằm vào mục tiêu gia tăng năng lực tài chính cho DN bằng cách gia tăng quy mô và tỷ trọng vốn chủ sở hữu. Điều này cũng sẽ được thực hiện thông qua tác động của các biện pháp giảm nợ.

Ngược lại, trong trường hợp công ty có tỷ trọng vốn chủ quá cao cũng cần có những điều chỉnh giảm vốn chủ sở hữu để tận dụng lợi ích từ đòn bNy tài chính. Một số phương án tái cấu trúc vốn chủ sở hữu có thể được thực hiện bao gồm:

- Mua lại cổ phần: Khi công ty có hệ số nợ ở mức thấp có thể dùng hình thức mua lại cổ phần để điều chỉnh cơ cấu nguồn vốn. Việc mua lại cổ phiếu khiến công ty tập trung quyền kiểm soát tốt hơn đồng thời giảm chi trả cổ tức trong các năm tiếp theo. Nếu công ty có sẵn tiền mặt có thể dùng tiền mặt mua lại cổ phiếu, ngược lại nếu không dư thừa tiền mặt công ty có thể bán một số tài sản không sinh lời hoặc đi vay để mua lại cổ phiếu.

61

- Hoán đổi các chứng khoán cũ lấy những chứng khoán mới. Các DN có thể tái cấu trúc vốn chủ sở hữu bằng cách thay đổi cơ cấu các loại chứng khoán. Các chứng khoán cùng loại hoặc khác loại có thể được chuyển đổi như: chuyển đổi trái phiếu không đảm bảo thành trái phiếu có đảm bảo;

chuyển đổi cổ phần ưu đãi thành cổ phần thường; chuyển đổi trái phiếu thành cổ phiếu. Việc hoán đổi các chứng khoán cũ lấy những chứng khoán mới do đó làm thay đổi nghĩa vụ và quyền hạn của các nhà đầu tư. DN cần nghiên cứu để đưa ra sự kết hợp hợp lý giữa vốn chủ sở hữu, cổ phiếu ưu đãi và nợ trong cấu trúc tài chính mới.

- Tăng vốn điều lệ (vốn góp của chủ sở hữu). Một quá trình tái cấu trúc toàn diện có thể phát sinh nhu cầu về dòng tiền để phục hồi hoạt động hoặc đầu tư cho mục tiêu tăng trưởng. Việc cung ứng thêm các nguồn vốn mới sẽ dẫn đến những thay đổi trong cấu trúc sở hữu. Cụ thể, các định chế tài chính, ngân hàng hay các chủ nợ hiện hữu có thể lựa chọn tiếp tục tham gia hoặc rút vốn ra khỏi các khoản tài trợ trong tương lai. Đồng thời DN có thể khai thác nguồn vốn mới ổn định từ các nhà đầu tư tiềm năng bao gồm cả chủ nợ và chủ sở hữu. Chính vì vậy, tái cấu trúc tài chính thường dẫn đến những thay đổi về mặt sở hữu do đó thường dẫn đến việc thay đổi những quy định có liên quan trong công ty.

Thay đổi cơ cấu nguồn vốn thường xuyên và nguồn vốn tạm thời đảm bảo phù hợp với cấu trúc tài sản.

Chính sách tài trợ vốn của DN từ nguồn vốn thường xuyên hay nguồn vốn tạm thời cần tuân theo những nguyên tắc nhất định. Theo đó, tài sản dài hạn thường được tài trợ bằng nguồn vốn thường xuyên để đảm bảo an toàn về tài chính. Tuy nhiên nguồn vốn lưu động thường xuyên quá lớn so với nhu cầu vốn dài hạn thường khiến DN phải chịu chi phí sử dụng vốn ở mức cao hơn. Vì vậy, để đảm bảo an toàn tài chính và tối thiểu hóa chi phí sử dụng vốn các DN cần xác định nhu cầu vốn thường xuyên một cách hợp lý và đảm bảo cân đối giữa nguồn tài trợ vốn và thời gian sử dụng tài sản. Bất cứ sự mất cân

62

đối giữa cấu trúc tài chính và cấu trúc tài sản đều tác động đến rủi ro và tỷ suất sinh lời do vậy cần điều chỉnh để đảm bảo mục tiêu tối đa hóa giá trị DN.

Tóm lại, tái cấu trúc tài chính là việc thay đổi kết cấu, quy mô, chất lượng từng bộ phận nợ và vốn chủ sở hữu, nguồn vốn ngắn hạn và nguồn vốn dài hạn từ đó dẫn đến thay đổi toàn diện trong cấu trúc tài chính của DN. Tuy nhiên, một cấu trúc tài chính tối ưu còn cần phải phù hợp với chiến lược phát triển của mỗi DN để đảm bảo sự đồng bộ trong mục tiêu phát triển của DN. . 1.3.3. Trình tự tái cấu trúc tài chính

Tái cấu trúc tài chính là một quá trình gồm nhiều nội dụng và nhiều bước công việc khác nhau. Quá trình này được khởi động khi chủ sở hữu nhận thấy những yếu kém trong cấu trúc tài chính của DN và chủ động tiến hành tái cấu trúc. Quá trình tái cấu trúc tài chính được chia thành các giai đoạn cơ bản như sau:

Phân tích và đánh giá hiện trạng tình hình tài chính và cấu trúc tài chính của DN

Mục tiêu của đánh giá thực trạng là thu được một cái nhìn chân thực về cấu trúc tài chính và tình hình tài chính thực tại của công ty. Việc đánh giá thực trạng về tình hình tài chính và cấu trúc tài chính sẽ là cơ sở để đưa ra phác thảo sơ bộ về mục tiêu và phương án tái cấu trúc. Trong giai đoạn này, bên cạnh việc lập kế hoạch tái cấu trúc, DN có thể cần triển khai các biện pháp khNn cấp để giải quyết tình hình khó khăn trước mắt đe dọa đến sự tồn tại của DN.

Xác định mục tiêu tái cấu trúc tài chính.

Mục tiêu tái cấu trúc tài chính sẽ được phác thảo sơ bộ đặt trong mối quan hệ với chiến lược phát triển DN. Để có thể đưa ra các phương án tái cấu trúc tài chính, trình tự thực hiện của giai đoạn này bao gồm:

- Thứ nhất, dự báo bối cảnh vĩ mô và ngành trong trung hạn: Việc đưa ra những dự báo đáng tin cậy về các điều kiện kinh tế vĩ mô như tốc độ tăng

63

trưởng kinh tế, mức độ lạm phát, lãi suất, triển vọng phát triển của thị trường chứng khoán cũng như tình hình tăng trưởng của các ngành kinh doanh mà công ty tham gia là rất quan trọng. Những dự báo sẽ giúp công ty nhận diện những cơ hội cũng như nguy cơ và xác định triển vọng phát triển của từng ngành nghề làm cơ sở xác định những ngành kinh doanh chiến lược có triển vọng phát triển. Một nhân tố quan trọng cần được dự báo đó là tình hình phát triển thị trường chứng khoán. Kế hoạch tái cấu trúc tài chính thường được gắn với việc phát hành cổ phiếu tăng vốn điều lệ và việc thoái vốn ở các công ty con không cần nắm giữ chi phối, do đó, việc thực hiện thành công kế hoạch này hay không phụ thuộc rất lớn vào diễn biến của thị trường chứng khoán.

- Thứ hai, phân tích SWOT: Phân tích SWOT là một phân tích giúp làm rõ những điểm mạnh – điểm yếu – cơ hội – thách thức của một công ty. Phân tích SWOT được xem là một trong những điểm khởi đầu hữu ích để giúp một công ty nhận biết về thực trạng hiện hành và từ đó đề xuất những biện pháp tái cấu trúc phù hợp.

- Thứ ba, định vị ngành chiến lược và những mục tiêu trung hạn: Dựa trên những dự báo về triển vọng vĩ mô và ngành kinh doanh, công ty sẽ xác định những ngành nghề kinh doanh chiến lược có lợi thế cạnh tranh và có triển vọng phát triển tốt. Việc tiếp theo là xác định mục tiêu cần đạt được trong trung hạn. Việc xác định mục tiêu trung hạn là rất quan trọng vì qua đó giúp công ty xác định được mức độ cần huy động nguồn lực tập trung vào ngành kinh doanh chiến lược.

Xây dựng và đề xuất các phương án tái cấu trúc tài chính chi tiết.

Ở giai đoạn này, công ty sẽ phải chi tiết hóa các phương án tái cấu trúc.

Nội dung quan trọng của việc xây dựng phương án tái cấu trúc chi tiết là phải đặt ra được lộ trình tái cấu trúc và các biện pháp cụ thể của tái cấu trúc trong từng giai đoạn. Lộ trình tái cấu trúc cần phù hợp với bối cảnh vĩ mô được dự báo ở phần trên cũng như chiến lược phát triển của công ty trong từng giai

64

đoạn. Phương án tái cấu trúc tài chính chi tiết phải đưa ra các nhiệm vụ cụ thể như: Kế hoạch về dòng tiền cho tái cấu trúc; Kế hoạch xử lý các khoản nợ; Kế hoạch thay đổi vốn điều lệ; Kế hoạch thoái vốn ở các công ty con; Kế hoạch đầu tư các dự án lớn.

Thực thi phương án tái cấu trúc tài chính và đánh giá kết quả hoạt động tái cấu trúc tài chính

Sau khi lựa chọn được phương án tái cấu trúc phù hợp DN đi vào giai đoạn thực hiện tái cấu trúc tài chính. Trong quá trình thực hiện tùy thuộc vào điều kiện cụ thể mà từng nội dung trong phương án tái cấu trúc có thể được điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế song cần đảm bảo đạt được mục tiêu tái cấu trúc tài chính. Việc định kỳ đánh giá lại tiến độ cũng như kết quả đạt được của quá trình tái cấu trúc là rất quan trọng nhằm kiểm nghiệm tính đúng đắn của kế hoạch đề ra, giải quyết những vướng mắc trong quá trình triển khai và thực hiện những điều chỉnh cần thiết. Một trong những nội dung quan trọng của đánh giá quá trình tái cấu trúc là xây dựng các chỉ tiêu đánh giá phù hợp. Với mục tiêu cuối cùng là tối đa hóa khả năng sinh lời và giá trị doanh nghiệp, những tiêu chí cơ bản đánh giá hiệu quả của quá trình tái cấu trúc bao gồm chỉ tiêu về dòng tiền, tốc độ tăng trưởng, phân bổ nguồn lực, rủi ro và khả năng sinh lời.

Quá trình tái cấu trúc thành công trước hết phải đảm bảo dòng tiền lành mạnh có nghĩa là DN sau tái cấu trúc phải đạt được kết cấu phù hợp về dòng tiền từ các hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư, hoạt động tài chính, đồng thời phải có đủ dòng tiền cung ứng cho nhu cầu vốn đầu tư tăng trưởng và đạt mục tiêu gia tăng dòng tiền của chủ sở hữu. Tái cấu trúc còn cần đảm bảo khả năng tăng trưởng về doanh thu, lợi nhuận, tổng tài sản, đảm bảo phân bổ nguồn lực theo hướng gia tăng vốn đầu tư vào lĩnh vực kinh doanh cốt lõi đồng thời cải thiện các chỉ tiêu về khả năng sinh lời và hạn chế rủi ro ở mức có thể kiểm soát.

65

Tình hình tài chính - Tình hình tài sản - Tình hình nguồn vốn

Tình hình hoạt động - Tình hình doanh thu - Tình hình chi phí - Lợi nhuận gộp

Chiến lược

- Danh mục đầu tư - Ban quản trị/ nhân lực - Danh mục sản phNm - Thị trường/khách hàng - Vị thế cạnh tranh

Mục tiêu tái cấu trúc

- Tài chính - Hoạt động - Chiến lược

Các mục tiêu cải tiến từ trên xuống đối với kết quả và nguồn vốn

Kế hoạch kinh doanh tổng thể

Chi tiết hóa các mục tiêu Tái cấu trúc

Lập kế hoạch các giải pháp theo trình tự từ dưới lên

Các tư tưởng về cải tiến

THỰC HIỆN VÀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ

Các biện pháp khNn cấp:

- Đảm bảo các kết quả kinh doanh

- Đảm bảo khả năng thanh toán

Quản trị dự án:

- Trách nhiệm rõ ràng - Các mốc thời gian chặt chẽ

* Có thể tạo ra các nhóm công tác cho những nhiệm vụ chuyên biệt

* Quản trị các hành động:

- Kiểm soát việc thực thi

- Kiểm soát hiệu quả của quá trình thực thi

* Quản lý sự thay đổi:

- Quản lý sự thay đổi bao gồm cả văn hóa doanh nghiệp

Phân tích thực trạng Xây dựng mục tiêu Xây dựng phương án

Hình 1.6. Các mục tiêu cần thực hiện sau tái cấu trúc tài chính

Hình 1.7: Trình tự các bước công việc tái cấu trúc tài chính

TỶSUẤT SINH LỜI - Tỷsuất sinh lời - Giá tị đoanh nghiệp

RỦI RO TÀI CHÍNH - Hệsốnợ

- Khảnăng thanh toán - Cân bằng tài chính

LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ - Dòng tiền lành mạnh PHÂN BỔNGUỒN LỰC

- Tỷtrọngđầu tư TSNH, TSDH

- Tỷtrọngđầu tưvào lĩnh vực kinh doanh chính

TĂNG TRƯỞNG - Tăng trưởng doanh thu - Tăng trưởng vốn đầu tư

Đề cương

Tài liệu liên quan