• Không có kết quả nào được tìm thấy

Các chỉ tiêu phản ánh cấu trúc tài chính của DN

Chương 3: Giải pháp tái cấu trúc tài chính các doanh nghiệp trong ngành thép ở Việt Nam

1.2. Cấu trúc tài chính của doanh nghiệp

1.2.1. Khái niệm và các chỉ tiêu phản ánh cấu trúc tài chính của doanh nghiệp

1.2.1.2. Các chỉ tiêu phản ánh cấu trúc tài chính của DN

27

28

- Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu.

Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu = Tổng nợ phải trả Tổng vốn chủ sở hữu

Chỉ tiêu này phản ánh tương quan giữa nợ phải trả và vốn chủ sở hữu.

Cụ thể: mỗi đồng vốn chủ sở hữu đảm bảo cho bao nhiêu đồng vốn nợ. Hệ số nợ càng thấp thì mức độ an toàn hay khả năng thu hồi vốn vay của các chủ nợ càng cao và ngược lại.

Trong chỉ tiêu hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu, tổng nợ phải trả có thể bao gồm toàn bộ các khoản nợ ngắn hạn và nợ dài hạn. Tuy nhiên, để đánh giá mức độ sử dụng đòn bNy tài chính trong DN, người ta thường chỉ xét đến khoản nợ có tính chất dài hạn. Khi đó chỉ tiêu hệ số nợ dài hạn trên vốn chủ sở hữu được xác định như sau:

- Hệ số nợ dài hạn trên vốn chủ sở hữu.

Hệ số nợ dài hạn trên vốn

chủ sở hữu = Tổng nợ dài hạn

Tổng vốn chủ sở hữu

Nếu nợ dài hạn trên vốn chủ sở hữu cao có nghĩa công ty sử dụng đòn bNy tài chính với mức độ lớn điều này có thể có tác động hai chiều đến tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE) hay thu nhập một cổ phần (EPS) của DN.

Nợ được hình thành từ các nguồn với thời gian sử dụng và tính chất khác nhau. Do vậy, ngoài các chỉ tiêu thể hiện mối quan hệ giữa tổng nợ với tổng nguồn vốn hay vốn chủ sở hữu người ta còn xem xét các chỉ tiêu phản ánh cấu trúc nợ bao gồm:

Tỷ trọng nợ ngắn hạn

trên tổng nợ = Nợ ngắn hạn

Tổng nợ phải trả Tỷ trọng nợ dài hạn

trên tổng nợ = Nợ dài hạn

Tổng nợ phải trả

Hai chỉ tiêu trên phản ánh tỷ trọng nợ ngắn hạn và nợ dài hạn trên tổng nợ. Do nợ dài hạn thường có tính chất ổn định hơn song phải trả chi phí sử dụng vốn cao so với nợ ngắn hạn. Vì vậy, công ty có tỷ trọng nợ dài hạn trên

29

tổng nợ cao có mức độ ổn định về mặt tài chính song chi phí sử dụng vốn thường lớn hơn và ngược lại.

Tỷ trọng nợ vay

trên tổng nợ = Tổng nợ vay

Tổng nợ

Các khoản nợ vay bao gồm nợ vay ngắn hạn, vay dài hạn, vay từ phát hành trái phiếu, thuê tài chính. Đây là các khoản nợ mà DN phải trả lãi cho người cấp vốn nên tỷ lệ nợ vay cao tương ứng với số tiền lãi mà DN phải trả trong kỳ lớn.

Tỷ trọng nợ chiếm dụng

trên tổng nợ = Tổng nợ chiếm dụng Tổng nợ

Các khoản nợ chiếm dụng bao gồm các khoản phải trả người bán (không phải trả lãi), các khoản phải trả công nhân viên, phải trả phải nộp về thuế... Tỷ lệ nợ chiếm dụng cao đem lại lợi ích cho DN do không mất chi phí sử dụng vốn song đây lại là nguồn vốn có tính chất tạm thời do đó dễ đem lại rủi ro mất khả năng thanh toán nếu DN không thanh toán đúng hạn.

Tương tự, các chỉ tiêu phản ánh cấu trúc vốn chủ sở hữu bao gồm:

Tỷ trọng vốn đầu tư của CSH

trên vốn chủ sở hữu = Tổng vốn đầu tư của CSH Tổng vốn CSH

Chỉ tiêu này phản ánh quy mô vốn đầu tư của chủ sở hữu trong tổng vốn chủ sở hữu của DN. Vốn đầu tư của chủ sở hữu được hình thành từ vốn góp ban đầu cũng như nguồn vốn chủ sở hữu bổ sung thông qua tăng vốn từ lợi nhuận để lại hay vốn chủ sở hữu góp thêm trong quá trình hoạt động DN.

Thông thường, vốn đầu tư của chủ sở hữu chiếm tỷ trọng chủ yếu trên tổng vốn chủ sở hữu của các DN.

Tỷ trọng lợi nhuận chưa phân phối và các quỹ khác trên

vốn CSH

=

Giá trị lợi nhuận chưa phân phối và các quỹ khác

Tổng vốn CSH

Chỉ tiêu này phản ánh giá trị còn lại, ngoài phần vốn đầu tư của chủ sở hữu trong vốn chủ sở hữu của DN.

30

Căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng vốn:

- Tỷ trọng nguồn vốn thường xuyên Tỷ trọng nguồn vốn

thường xuyên = Tổng nguồn vốn thường xuyên Tổng nguồn vốn

- Tỷ trọng nguồn vốn tạm thời Tỷ trọng nguồn vốn

tạm thời = Tổng nguồn vốn tạm thời Tổng nguồn vốn

Nguồn vốn thường xuyên là nguồn vốn có tính chất dài hạn bao gồm vốn chủ sở hữu và các khoản nợ dài hạn. Nguồn vốn tạm thời gồm các khoản nợ vay và các khoản nợ ngắn hạn khác

Tỷ trọng nguồn vốn thường xuyên cho thấy mức độ sử dụng nguồn tài trợ dài hạn trong tổng nguồn tài trợ của DN. DN có tỷ trọng nguồn vốn thường xuyên ở mức độ cao phản ánh mức độ ổn định, an toàn trong cấu trúc tài trợ của DN. Tuy nhiên, nguồn tài trợ dài hạn thường gắn liền với nhược điểm chi phí sử dụng vốn cao.

Đề cương

Tài liệu liên quan