• Không có kết quả nào được tìm thấy

TẠP CHÍ THIẾT BỊ GIÁO DỤC - SỐ ĐẶC BIỆT THÁNG 8/2021

45

1. Đặt vấn đề

Trong Cuộc Cách mạng Công nghiệp lần thứ tư, mọi tổ chức, cá nhân sẽ không theo kịp sự phát triển nếu như không có những kiến thức cơ bản và kỹ năng sử dụng các phương tiện kỹ thuật, công nghệ. Trên cơ sở của chương trình đào tạo (CTĐT) ở các bậc học trước, môn Công nghệ thông tin (CNTT) ở Học viện Chính trị (HVCT) trang bị những kiến thức cập nhật, nâng cao phù hợp với thực tiễn hoạt động, chức trách nhiệm vụ của mỗi cán bộ chính trị, chính ủy, chính trị viên và giảng viên (GV) khoa học xã hội nhân văn quân sự (KHXHNVQS). Đồng thời, rèn luyện kỹ năng, thao tác sử dụng và vận dụng thành thạo vào hoạt động chuyên môn nghiệp vụ (CMNV) nâng cao hiệu quả công việc, giảm thời gian tối đa nhất đáp ứng tốt nhất cho hoạt động công tác đảng (CTĐ), công tác chính trị (CTCT) và giảng dạy NCKH, tư tưởng lý luận của học viên (HV) sau khi ra trường. Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng yêu cầu “Tiếp tục đổi mới đồng bộ mục tiêu, nội dung, chương trình, phương thức, phương pháp GD&ĐT theo hướng hiện đại, hội nhập quốc tế,…”1, nâng cao chất lượng GD&ĐT hướng tới phát triển toàn diện phẩm chất và năng lực người học.

Chất lượng dạy học (CLDH) môn CNTT ở HVCT phụ thuộc vào chất lượng, hiệu quả của nhiều mặt công tác: trình độ tổ chức, quản lý GD&ĐT, CSVC phục vụ

1. Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII, tập I, Nxb CTQG, Hà Nội, 2021, tr.136.

dạy học, trình độ GV, nội dung chương trình, PPDH và thi, KTĐG kết quả. Thi, kiểm tra môn CNTT có vai trò rất quan trọng không chỉ là đánh giá năng lực, chất lượng người dạy, người học và xác định đủ hay không đủ theo chuẩn đầu ra của môn học. Thông qua thi, kiểm tra làm cho kiến thức, kỹ năng của HV được củng cố, mở rộng và phát triển. Mặt khác, trong bối cảnh hiện nay đòi hỏi đổi mới chương trình, nội dung, PPDH môn CNTT phải gắn với đổi mới nâng cao chất lượng thi, kiểm tra. Thực tiễn dạy học ở HVCT cho thấy khi nào thực hiện có chất lượng thi, kiểm tra, HV sẽ tích cực học tập môn học và CLDH được nâng cao.

Ngược lại, công tác thi, kiểm tra không được quan tâm, không bảo đảm chất lượng thì HV không cố gắng học tập, CLDH không cao. Để nâng cao chất lượng thi, kiểm tra cần bám sát chương trình, nội dung và

thực trạng DH cũng như thi, kiểm tra để xác định các biện pháp đồng bộ, khả thi.

2. Nội dung nghiên cứu

2.1. Kết quả thực hiện thi, kiểm tra môn CNTT ở Học viện Chính trị

Quán triệt sâu sắc Nghị quyết, chỉ thị, hướng dẫn của Đảng, Quân ủy Trung ương, Bộ Quốc phòng, Bộ GD&ĐT. Đảng ủy, BGĐ HVCT đã có Nghị quyết, chương trình hành động cụ thể nhằm nâng cao CLDH, chất lượng thi, kiểm tra. Đảng ủy HVCT coi việc tiếp tục đổi mới chương trình, nội dung đào tạo gắn với đổi mới phương pháp, nâng cao CLDH2 nâng cao chất

2. Đảng bộ Học viện Chính trị, Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng bộ Học viện Chính trị lần thứ XVI, Hà Nội, 2020, tr.61.

MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THI,

lượng GD&ĐT là một khâu đột phá quan trọng.

Trên cơ sở mô hình, mục tiêu đào tạo, HVCT thường xuyên đổi mới nội dung, chương trình sau hai năm thực hiện. Các môn học, học phần sau mỗi lần sửa đổi đã khắc phục sự trùng lặp với các bậc học trước và

cập nhật, bổ sung những tri thức mới gắn với đòi hỏi mới của thực tiễn hoạt động quân sự, hoạt động CTĐ, CTCT, đã chú trọng đổi mới mạnh mẽ PPDH và tổ chức thi, KTĐG kết quả người học3.

Môn CNTT được thiết kế với 04 chương trình môn học chuyên biệt phù hợp với đối tượng đào tạo cán bộ chính trị cấp trung đoàn; đào tạo chính ủy trung, sư đoàn; đào tạo hoàn thiện cán bộ chính trị cấp trung đoàn và đào tạo GV KHXHNVQS. Tỷ lệ giảng dạy lý thuyết và thực hành của môn học qua các lần sửa đổi đã thay đổi theo hướng tăng thực hành, giảm lý thuyết. Nội dung các chuyên đề, bài tập đã hướng vào nhu cầu thực tiễn của công việc, của CMNV theo từng đối tượng. Đặc biệt, hệ thống phòng máy tính, phần mềm phục vụ DH CNTT được đầu tư khá đồng bộ và hiện đại, đủ đáp ứng yêu cầu DH, yêu cầu thực hành và thi, kiểm tra. Trên cơ sở đó, hoạt động thi, kiểm tra môn CNTT có sự đổi mới: Hình thức thi đã được chuyển từ kết hợp 40% tự luận trên giấy và 60%

thực hành trên máy sang 100% thực hành trên máy có tích hợp lý thuyết, điều này tạo hứng thú trong học tập, phát huy kỹ năng thực hành cho HV và thuận tiện trong tổ chức thi của GV; khâu ra đề thi đảm bảo đúng quy trình thống nhất, đã xây dựng được hệ thống ngân hàng câu hỏi thi cho từng phần và được quản lý trên máy tính bảo đảm thuận tiện trong lưu trữ, chỉnh sửa và xây dựng đề thi;tổ chức thi, chấm thi đảm bảo chặt chẽ, đúng quy chế.

Thực tiễn công tác thi, kiểm tra môn CNTT ở HVCT đạt được những kết quả rất tích cực, điều đó cho thấy những thành tựu đạt được là cơ bản, chủ yếu.

Bên cạnh đó vẫn còn một số hạn chế nhất định về kỹ năng thiết kế đề thi, đáp án và cập nhật ứng dụng rộng rãi các phương pháp, phương tiện hiện đại để đa dạng hóa hình thức thi, kiểm tra. Trên cơ sở khoa học xác định những biện pháp nâng cao chất lượng thi, kiểm tra môn CNTT ở HVCT đáp ứng yêu cầu đào tạo.

2.2. Biện pháp nâng cao chất lượng thi, kiểm tra môn CNTT

2.2.1. Đổi mới cách thức xây dựng đề thi nhằm nâng cao tính toàn diện và hiệu quả khảo sát của nội dung thi, kiểm tra. Tuân thủ các quy trình: cụ thể hoá

3. Đảng bộ Học viện Chính trị, Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng bộ Học viện Chính trị lần thứ XVI, Hà Nội, 2020, tr.23

mục tiêu dạy học, lựa chọn nội dung DH cần đánh giá, xác định điểm số cho từng nội dung, lựa chọn phương tiện diễn đạt đề thi, biên soạn câu hỏi thi và đáp án, xây dựng đề thi.

Mục tiêu dạy học môn CNTT ở HVCT là HV nắm được kiến thức tổng quan về CNTT, thành thạọ kỹ năng thực hành tin học văn phòng từ cơ bản đến nâng cao, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ và các chuẩn CNTT theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông.

Nội dung DH gồm hai khối kiến thức: khối kiến thức chung về CNTT gồm máy tính, hệ điều hành, mạng máy tính, ứng dụng CNTT trong quân đội, an toàn bảo mật thông tin; và khối kiến thức thực hành tin học văn phòng. Điểm số sẽ được phân bổ cho 40% cho khối kiến thức chung và 60% cho thực hành. Đánh giá khối kiến thức chung sẽ được diễn đạt dưới hình thức thi trắc nghiệm trên máy tính, cần xây dựng hệ thống câu hỏi với đáp án chính xác, xác định tổng điểm và

tỷ lệ điểm cho mỗi câu hỏi đảm bảo tính hợp lý, thống nhất. Phần thực hành gồm các câu hỏi sử dụng thao tác để giải quyết các yêu cầu đặt ra của bài toán. Ở phần này, câu hỏi đưa ra với dữ liệu ngắn gọn, hợp lý, chính xác; xây dựng đáp án cho từng câu hỏi phải chi tiết, đảm bảo tính thống nhất và bao quát các phương án. Như vậy, mỗi nội dung sẽ có hệ thống câu hỏi kèm theo đáp án chi tiết và phương tiện diễn đạt, từ đó xây dựng thành bộ đề thi theo cấu trúc nhất định, đánh giá được toàn diện mục tiêu môn học; đáp ứng yêu cầu của các kỳ thi, kiểm tra và định hướng đúng đắn thái độ, phương pháp học tập cho HV.

2.2.2. Tăng cường ứng dụng CNTT trong xây dựng và tổ chức thi, kiểm tra. Ứng dụng máy tính, mạng máy tính và các phần mềm Elearning trong thi, kiểm tra nhằm nâng cao tính khách quan trong đánh giá KQHT của HV, làm nhanh chóng và nhẹ nhàng nhiều công việc tổ chức và tiến hành các hoạt động thi, kiểm tra của GV.

GV sử dụng máy tính để xây dựng câu hỏi thi, kiểm tra cũng như quản lý ngân hàng câu hỏi thi, kiểm tra. Bằng các phần mềm tiện ích trên máy tính, GV có thể xây dựng, cập nhật, thay đổi bổ sung bộ câu hỏi một cách dễ dàng, nhanh chóng, đảm bảo tính chính xác, đồng đều cũng như tính bảo mật. Các câu hỏi thi được tổ chức lưu trữ theo từng phần, từng cấp độ dễ khó, từng năm học, từng đối tượng,.. sẽ tránh sự trùng lặp giữa các đề thi, đảm bảo tính nhanh chóng, chính xác trong khâu xây dựng đề thi.

Phòng máy tính có kết nối mạng LAN hoặc mạng

TẠP CHÍ THIẾT BỊ GIÁO DỤC - SỐ ĐẶC BIỆT THÁNG 8/2021

47

internet là yêu cầu bắt buộc trong khi tổ chức thi hết môn. Bởi khi đó, hình thức thi trắc nghiệm được tổ chức trên hệ thống máy tính có kết nối mạng qua phần mềm Elearning, kết quả làm bài thực hành của học viên được truyền tải qua hệ thống mạng.

2.2.3. Kết hợp hình thức thi trắc nghiệm khách quan với thực hành. Đây là hình thức thi hiệu quả phù hợp với đặc điểm môn học CNTT ở HVCT hiện nay, giúp đánh giá toàn diện KQHT của HV. Nếu sử dụng hoàn toàn hình thức thi trắc nghiệm khách quan sẽ khó đánh giá được toàn diện kỹ năng của HV, khó có thể thiết kế các câu hỏi trắc nghiệm chính xác tuyệt đối cho phần thực hành. Nếu chỉ sử dụng hình thức thi thực hành sẽ khó bao quát được nội dung kiến thức, khâu chấm thi sẽ mất nhiều thời gian, khó đảm bảo tính tính xác, không tạo hứng thú học tập cho HV.

Do vậy, chất lượng thi, kiểm tra môn CNTT sẽ được nâng cao khi nó được sử dụng phối hợp giữa thi trắc nghiệm với thực hành. Theo đó, hình thức trắc nghiệm khách quan thông qua phần mềm Elearning áp dụng kiểm tra khối kiến thức chung về CNTT, trọng số điểm phần này là 40%, tiến hành trong khoảng 1/3 thời gian làm bài thi tổng hợp; hình thức thi thực hành áp dụng kiểm tra kỹ năng thực hiện các yêu cầu của phần tin học văn phòng với trọng số điểm 60% trong khoảng 2/3 thời gian còn lại. Hình thức thi kết hợp này đảm bảo đánh giá chính xác, khách quan, toàn diện, tạo hứng thú học tập cho HV, đồng thời cũng tiếp cận đúng hướng cách thức tổ chức thi lấy chứng chỉ CNTT.

2.2.4. Tổ chức, thực hiện chấm bài thi, kiểm tra chặt chẽ, đúng quy chế. Đặc điểm kiến thức CNTT là

đa dạng, phong phú, nội dung có tính thay đổi thường xuyên, nguồn tài liệu tham khảo thì đa dạng, cùng một nội dung nhưng có nhiều cách trình bày khác nhau, nhất là đối với bài thực hành Powerpoint với nội dung mang tính chủ quan, tự thiết kế từ phía HV, mỗi HV sẽ có cách diễn đạt riêng trong bài thi, kiểm tra của mình. Do đó, đối với mỗi hình thức thi cần tổ chức chấm thi chặt chẽ, chính xác. Đối với phần thi trắc nghiệm thực hiện qua phần mềm Elearning, đặt chế độ máy tính tự chấm, phân quyền người có thể xem điểm và kết xuất điểm. Phần thực hành, điều khiển phương pháp chấm bài của giảng viên đi theo trình tự các bước thống nhất, xây dựng phiếu chấm thi khoa học, dễ sử dụng. Cán bộ chấm thi phải nghiên cứu kỹ đề thi và

đáp án, chấm thi theo đáp án đã thông qua nhằm đảm bảo tính thống nhất, chính xác, khách quan trong kết

quả chấm thi.

2.2.5. Phát huy tính chủ động, tự giác của HV trong quá trình chuẩn bị và thực hiện thi, kiểm tra.

Đây là yêu cầu quan trọng giúp HV ý thức rõ mục tiêu của môn học, cách thức và thời gian thi, kiểm tra. Trên cơ sở đó, HV xây dựng kế hoạch tự học và lựa chọn phương pháp học tập phù hợp. Muốn vậy, ngay từ khi bắt đầu môn học, GV giới thiệu cho HV nắm được kế hoạch, các nội dung thực hiện môn học, đồng thời hướng dẫn cho học viên nắm vững cách thức thi, kiểm tra. Trong tiến trình học, cần xây dựng và cung cấp cho HV hệ thống câu hỏi và bài tập thực hành phù hợp với mục tiêu môn học, đáp ứng theo các chuẩn CNTT quy định. Điều đó giúp HV làm quen với cách thức trả lời câu hỏi, có định hướng trong kỹ năng thực hành, chủ động lựa chọn nội dung, phương pháp học tập, đồng thời sẽ chủ động tự kiểm tra, tự đánh giá KQHT của mình tạo tâm thế tự tin, vững vàng khi thực hiện thi, kiểm tra, góp phần loại trừ các biểu hiện vi phạm quy chế thi.

3. Kết luận

Chất lượng thi, kiểm tra môn CNTT có những đặc điểm, yêu cầu chung của chất lượng thi, kiểm tra các môn học. Đồng thời, có những nét riêng phản ánh tính đặc thù của nội dung, phương pháp, hình thức, phương tiện dạy học của môn CNTT ở HVCT. Các biện pháp nâng cao chất lượng thi, kiểm tra đề xuất ở trên tiếp cận theo hướng tác động vào quy trình đánh giá KQHT, từ chuẩn bị kiến thức, ra đề thi, kiểm tra đến thực hiện thi, kiểm tra và chấm bài. Từ đó chuẩn bị tâm thế chủ động cho HV, tránh tình trạng bị động, đối phó trong thi cử. Mặt khác, nâng cao tính khoa học của các khâu, các bước thực hiện thi, kiểm tra góp phần tích cực vào nâng cao chất lượng dạy học môn CNTT ở HVCT hiện nay./.

Tài liệu tham khảo

1. Ban Chấp hành TƯ (2013), Nghị quyết số 29-NQ/TƯ về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Hà Nội

2. Đảng bộ Học viện Chính trị (2020), Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng bộ Học viện Chính trị lần thứ XVI, Hà Nội,.

3. Đảng Cộng sản Việt Nam (2021), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII, tập I, NB CTQG, Hà Nội

4. Học viện Chính trị (2020), Báo cáo Tổng kết thực hiện Chiến lược phát triển giáo dục và đào tạo trong Quân đội giai đoạn (2011 - 2020), Hà Nội

1. Đặt vấn đề

Tiếng Anh là ngôn ngữ toàn cầu hiện nay, việc sở hữu cho bản thân một khả năng Anh văn tốt luôn là “chìa khóa” giúp bạn có thể dễ dàng hội nhập và

có những thành công lớn hơn so với những người có khả năng tiếng Anh chưa cao. Là cầu nối giữa các nước, tiếng Anh như một công cụ đắc lực trong giao tiếp, dù ở bất kỳ ngành nghề nào. Trong đó ngành CNTT nói riêng, ngành kỹ thuật nói chung thì tiếng Anh “chiếm giữ” vai trò hết sức quan trọng không chỉ trong quá trình học tập mà còn trong quá trình tìm kiếm cho mình một công việc tốt sau khi tốt nghiệp ra trường. Ngày càng có nhiều sinh viên (SV) kỹ thuật đã và vẫn đang cố gắng làm chủ tiếng Anh để biến nó trở thành công cụ hỗ trợ tiếp cận với nguồn kiến thức kỹ thuật tiên tiến, tìm tòi cơ hội công việc sau này, nên nâng cao trình độ tiếng Anh là yếu tố cần thiết, sống còn cho SV thời hiện đại.

Nhằm giúp SV học tập tốt hơn trong môi trường hội nhập, môn tiếng Anh chuyên ngành đã được đưa vào chương trình đào tạo và giảng dạy của tất cả các khoa, ngành của Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường (ĐHTN&MT) Hà Nội nói chung và khoa Công nghệ thông tin (CNTT) nói riêng nhằm cung cấp cho SV một lượng lớn từ vựng chuyên sâu về chuyên ngành CNTT. Tuy nhiên do đặc thù là một trường không chuyên ngữ, đa số các SV đều là các bạn đến từ các vùng nông thôn nên trình độ tiếng

Anh cơ bản của SV còn nhiều hạn chế.

2. Nội dung nghiên cứu

2.1. Khái quát chung về vấn đề dạy và học tiếng anh chuyên ngành

Theo Hutchinson, T. and A. Water, tiếng Anh chuyên ngành (English for specific purposes – ESP) là thuật ngữ dùng để chỉ tiếng Anh được dùng trong chuyên môn làm việc hoặc để phục vụ công việc ở từng chuyên ngành khác nhau. Theo Munby (1978) cho rằng ESP là các khóa học tiếng Anh trong đó nhu cầu giao tiếp của người học chi phối toàn bộ chương trình giảng dạy và tài liệu giảng dạy. Bên cạnh đó, Dudley – Evans (1998) đề cập tới một số đặc điểm sau: ESP được thiết kế nhằm đáp ứng nhu cầu cụ thể của người học; nó sử dụng các phương pháp và

hoạt động ngôn ngữ của chuyên ngành mà nó phục vụ; nó tập trung vào kiểu loại ngôn ngữ phù hợp với các hoạt động này về ngữ pháp, từ vựng, ngữ vực, kĩ năng học tập, diễn ngôn và phong cách.

2.2. Thực trạng giảng dạy tiếng Anh chuyên ngành ở Trường ĐHTN&MT Hà Nội

GV giảng dạy tiếng Anh của Trường ĐHTN&MT Hà Nội đáp ứng theo yêu cầu chuẩn theo quy định và

đang hoạt động trong nhiều nhóm tiếng anh chuyên ngành trong đó có chuyên ngành CNTT. Đội ngũ giảng viên (GV) giảng dạy tiếng Anh nhiệt tình, có tâm huyết, không ngừng phấn đấu học tập, trau dồi kinh nghiệm, thường xuyên đổi mới phương pháp giảng dạy phù hợp với các đối tượng học sinh SV.

Hàng năm, GV giảng dạy tiếng Anh luân phiên nhau tham gia các khóa học ngắn hạn về phương

TĂNG CƯỜNG GIẢNG DẠY VÀ HỌC TIẾNG ANH

Đề cương

Tài liệu liên quan