• Không có kết quả nào được tìm thấy

1. Đặt vấn đề

Hiện nay, Ban Bí thư Trung ương Đảng có Chỉ thị số 23-CT/TW, “Về tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả học tập, nghiên cứu, vận dụng và phát triển chủ nghĩa Mác - Lênin, TTHCM trong tình hình mới”, cùng với chủ trường của Đảng về “Đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo”, để hoàn thành nhiệm vụ chính trị trung tâm, quá trình giáo dục, đào tạo ở HVCT phải hướng tới đào tạo những chính ủy tương lai có kiến thức toàn diện, giỏi về nghiệp vụ công tác đảng, công tác chính trị( CTĐ,CTCT) luôn lãnh đạo, chỉ đạo sát thực tiễn đơn vị, góp phần xây dựng đơn vị, quân đội vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức, hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao.

Để đáp ứng với yêu cầu đó, đổi mới, nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo theo hướng căn bản, toàn diện, gắn lý luận với thực tiễn trở thành đòi hỏi cấp thiết của tất cả các tổ chức, lực lượng ở HVCT.

2. Nội dung nghiên cứu

2.1. Nội dung, hình thức, biện pháp vận dụng TTHCM về LLGVTT trong giảng dạy CTĐ,CTCT ở HVCT

Mục đích vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh (TTHCM) về lý luận gắn với thực tiễn (LLGVTT) trong giảng dạy CTĐ,CTCT ở HVCT: là quán triệt sâu sắc nội dung, giá trị TTHCM về LLGVTT vào quá trình xây dựng chương trình, nội dung và lựa chọn hình thức, phương pháp giảng dạy một cách linh hoạt, hiệu quả, góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ giáo

dục đào tạo của HVCT.

Chủ thể vận dụng TTHCM về LLGVTT trong giảng dạy CTĐ,CTCT ở HVCT: là Đảng ủy, Ban Giám đốc; lãnh đạo chỉ huy các cơ quan chức năng;

Khoa CTĐ,CTCT và đơn vị quản lý học viên trong HVCT. Trong đó, Đảng ủy, Ban Giám đốc lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp, toàn diện và thống nhất. Cấp ủy, tổ chức Đảng các cơ quan, đơn vị có các nội dung, biện pháp lãnh đạo cụ thể, thiết thực. Các cơ quan chức năng nhất là Phòng Đào tạo, Phòng sau Đại học, Phòng Chính trị, Phòng thông tin khoa học quân sự, Ban khảo thí và bảo đảm chất lượng giáo dục đào tạo tham mưu cho Đảng ủy, Ban Giám đốc, đề xuất các nội dung, biện pháp tổ chức, chỉ đạo các đơn vị thực hiện nội dung, hình thức vận dụng; Khoa CTĐ,CTCT thường xuyên, trực tiếp vận dụng TTHCM vào chương trình, nội dung, hình thức, phương pháp giảng dạy. Đồng thời, bản thân học viên vừa là khách thể nhưng cũng là chủ thể vận dụng nhằm biến quá trình học tập thành quá trình tự học.

Nội dung vận dụng TTHCM về LLGVTT trong giảng dạy CTĐ,CTCT ở HVCT: nhận thức đúng đắn, vận dụng, phát huy, làm phong phú và sáng tạo TTHCM về LLGVTT trong xác định mục tiêu, xây dựng chương trình, nội dung, lựa chọn hình thức, phương pháp giảng dạy cho các đối tượng, nhất là đối tượng đào tạo Chính ủy trung, sư đoàn binh chủng hợp thành; đối tượng đào tạo giảng viên chuyên ngành xây dựng Đảng và chính quyền Nhà nước; đối tượng đào tạo ngắn hạn và hoàn thiện đại học ở HVCT hiện nay.

Vận dụng TTHCM về LLGVTT trong giảng dạy CTĐ,CTCT ở HVCT thể hiện ở mục tiêu, yêu cầu đào

* TS,Giảng viên Học viện Chính trị

VẬN DỤNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ GẮN LÝ LUẬN VỚI

TẠP CHÍ THIẾT BỊ GIÁO DỤC - SỐ ĐẶC BIỆT THÁNG 8/2021

163

tạo, khối lượng kiến thức và thời gian đào tạo theo thiết kế của khung chương trình; tính toán thời gian, phân chia khối lượng kiến thức qua các học kỳ đảm bảo cân đối giữa lý thuyết và thực hành. Xây dựng chương trình ngoại khóa hợp lý; kết hợp chặt chẽ giữa chương trình chính khóa và chương trình ngoại khóa, biến quá trình đào tạo thành quá trình tự đào tạo.

Xác định nội dung giảng dạy sát thực tiễn, đáp ứng yêu cầu thực tiễn đặt ra. Bảo đảm học viên ra trường vận dụng được vào thực tiễn các loại hình đơn vị. Lựa chọn hình thức, phương pháp giảng dạy phù hợp, gắn lý luận với thực tiễn, học đi đôi với hành. Tăng cường các hình thức huấn luyện thực hành sát với yêu cầu thực tiễn đơn vị.

Liên kết với các đơn vị trong toàn quân tổ chức cho học viên tham quan học tập, thực tập cuối khóa để có điều kiện làm quen với thực tế đơn vị. Đồng thời mời các đồng chí cán bộ ở các cơ quan, đơn vị trong toàn quân tham gia giảng dạy, truyền thụ kinh nghiệm hoạt động thực tiễn CTĐ,CTCT.

- Hình thức, biện pháp vận dụng TTHCM về LLGVTT trong giảng dạy CTĐ,CTCT: kết hợp nhiều hình thức, phương pháp khác nhau như thông qua kế hoạch giảng dạy để truyền đạt kiến thức cho học viên;

thông qua thực tiễn các hoạt động tại các đơn vị quản lý học viên; thông qua hoạt động giảng dạy, nghiên cứu khoa học của Khoa CTĐ,CTCT; thông qua việc mời cán bộ các cấp trong toàn quân tham gia giảng dạy, trao đổi và truyền thụ kinh nghiệm; kết hợp các biện pháp giáo dục, rèn luyện, hướng dẫn của lãnh đạo, chỉ huy, cán bộ quản lý đơn vị, cán bộ các cơ quan chức năng trong giáo dục, rèn luyện học viên và sự tự vận dụng của mỗi học viên.

TTHCM về LLGVTT là một nội dung rất quan trọng trong hệ thống tư tưởng của Người. Theo Hồ Chí Minh, thống nhất giữa lý luận và thực tiễn là một nguyên tắc căn bản của chủ nghĩa Mác-Lênin. Hồ Chí Minh chỉ rõ, nếu kém lý luận, coi khinh lý luận, hoặc lý luận suông, không liên hệ với thực tiễn sẽ dẫn đến căn bệnh chủ quan duy ý chí, “Lý luận như cái kim chỉ nam, nó chỉ phương hướng cho chúng ta trong công việc thực tế. Không có lý luận thì lúng túng như nhắm mắt mà đi”. Học nhằm vận dụng vào thực tiễn, học phải đi đôi với hành, học mà không hành, không áp dụng vào thực tế “thì khác nào một cái hòm đựng sách, xem sách nhiều để mà lòe, để làm ra vẻ ta đây”.

Với Hồ Chí Minh, lý luận gắn liền với thực tiễn không chỉ là một nguyên lý, quy luật nhận thức, mà còn là

yếu tố cơ bản để hình thành phẩm chất của con người toàn diện.

2.2. Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về gắn lý

luận với thực tiễn trong giảng dạy công tác Đảng, công tác chính trị ở Học viện Chính trị

2.2.1. Thống nhất nhận thức, đề cao trách nhiệm của các chủ thể, lực lượng

Để nâng cao hiệu quả vận dụng TTHCM về LLGVTT trong giảng dạy CTĐ,CTCT cần phát huy được sức mạnh tổng hợp của các tổ chức, các lực lượng trong toàn Học viện, trong đó đội ngũ giảng viên CTĐ,CTCT là nòng cốt.

Kinh nghiệm này chỉ rõ dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng ủy, Ban Giám đốc Học viện cần thực hiện tốt sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan đơn vị trong việc tham mưu, đề xuất hướng dẫn thực hiện các hoạt động nâng cao chất lượng giảng dạy của đội ngũ giảng viên công tác đảng, công tác chính trị. Các cơ quan chức năng nhất là Phòng Chính trị, Phòng Đào tạo đại học và Phòng Sau đại học cùng các cơ quan đơn vị khác cần có kế hoạch phối hợp chặt chẽ với Khoa chuyên ngành nhằm tạo điều kiện thuận lợi nhất cả về môi trường, về con người, cơ sở vật chất sinh hoạt, học tập, giảng dạy của đội ngũ giảng viên CTĐ,CTCT.

Đội ngũ giảng viên CTĐ,CTCT phải là chủ thể có trách nhiệm cao nhất. Người giảng viên cần phải nghiên cứu, và thực hiện quy trình huấn luyện chặt chẽ, khoa học. Từ việc chuẩn bị giáo án, tài liệu, tư liệu, mô hình, học cụ, tổ chức lên lớp, trao đổi, thảo luận, tập bài đến thăm quan, bổ trợ, thi, kiểm tra đánh giá kết quả người học, đòi hỏi người giảng viên phải nắm chắc và thực hiện nghiêm túc nhằm không ngừng nâng cao chất lượng giảng dạy. Tích hợp được các nội dung, phương pháp nhằm nâng cao hiệu quả việc vận dụng TTHCM về LLGVTT trong giảng dạy CTĐ,CTCT theo từng học phần của mỗi bộ môn.

2.2.2. Xây dựng, bồi dưỡng đội ngũ giảng viên đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.

Xây dựng đội ngũ giảng viên là nhiệm vụ then chốt trong công tác lãnh đạo của Khoa CTĐ,CTCT. Đây là

công việc phải được tiến hành thường xuyên, vừa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ giảng dạy trước mắt, vừa phải có tính chiến lược lâu dài.

Kinh nghiệm này chỉ rõ, trong phạm vi quyền hạn chức trách cấp uỷ, chỉ huy Khoa phải nắm chắc chất lượng, trình độ, năng lực của đội ngũ giảng viên, trên cơ sở đó xác định đúng đắn phương hướng, chủ trương biện pháp, kế hoạch cụ thể để xây dựng đội ngũ giảng viên cả về phẩm chất chính trị đạo đức, kiến thức, năng lực sư phạm và phong cách công tác. Căn cứ vào tổ chức biên chế, chức năng nhiệm vụ, Đảng uỷ Học viện, Cấp uỷ Khoa chuyên ngành xác định rõ mục tiêu phương hướng, chủ trương biện pháp và

kế hoạch cụ thể nhằm chủ động quy hoạch xây dựng

đội ngũ giảng viên công tác đảng, công tác chính trị đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới. Trên cơ sở thực hiện một cách nghiêm túc, linh hoạt quy trình công tác cán bộ, từ quy hoạch, tạo nguồn, đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng, công tác chính sách… trong đó, hết sức chú trọng khâu chọn nguồn phải đảm bảo đúng các tiêu chuẩn người giảng viên công tác đảng, công tác chính trị cả về độ tuổi, thái độ, trách nhiệm, học vấn, chức danh, đặc biệt là trình độ năng lực sư phạm. Trên cơ sở đó thực hiện tốt công tác đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng đảm bảo đội ngũ giảng viên công tác đảng, công tác chính trị của Học viện luôn đủ về số lượng, cân đối về cơ cấu, có chất lượng cao, trong điều kiện hoàn cảnh nào cũng đáp ứng tốt yêu cầu nhiệm vụ giáo dục đào tạo.

2.2.3. Đảm bảo cơ sở vật chất cho giảng dạy.

Đảm bảo cơ sở vật chất cho giảng dạy CTĐ,CTCT có ý nghĩa hết sức quan trọng, nó tạo điều kiện thuận lợi cho đội ngũ giảng viên trong quá trình chuẩn bị bài giảng cũng như thực hành giảng bài. Đồng thời giúp cho hoạt động tương tác giữa người dạy và người học được tốt hơn, người học lĩnh hội được khối lượng kiến thức nhiều hơn.

Kinh nghiệm cho thấy, để nâng cao chất lượng vận dụng TTHCM về LLGVTT trong giảng dạy CTĐ,CTCT, cơ sở vật chất cần đảm bảo chủ yếu là

phương tiện kỹ thuật dạy học. Bởi vì phương tiện kỹ thuật dạy học ở HVCT có vai trò quan trọng đối với giáo viên như: hỗ trợ quá trình tổ chức các hoạt động nhận thức; rút ngắn thời gian giảng dạy; giảm nhẹ cường độ lao động của giáo viên. Đối với người học, phương tiện kỹ thuật dạy học cũng có vai trò rất quan trọng như: kích thích hứng thú học tập; giúp người học tăng cường trí nhớ; giúp người học hình thành và

rèn luyện các kĩ năng, kĩ xảo; cung cấp kiến thức, kinh nghiệm trực tiếp liên quan đến thực tiễn xã hội và môi trường sống.

Đảm bảo phương tiện kỹ thuật cho dạy học phải phù hợp với nội dung, phương pháp dạy học mới và

khả năng lĩnh hội của người học; dễ sử dụng, đảm bảo độ tin cậy cao, chắc chắn, có độ bền cao; kích thước, màu sắc phù hợp; đảm bảo an toàn trong vận chuyển, bảo quản, sử dụng; đảm bảo tính kinh tế; có tài liệu hướng dẫn cụ thể.

2.2.4. Thường xuyên làm tốt công tác sơ tổng kết, rút kinh nghiệm.

Quá trình giảng dạy CTĐ,CTCT luôn luôn phải được cập nhật kiến thức mới, cập nhật thực tiễn đang diễn ra tại các đơn vị trong toàn quân. Đồng thời phải được tiến hành sơ tổng kết, rút kinh nghiệm kịp thời nhằm đánh giá tinh thần, trách nhiệm và kết quả giảng

dạy CTĐ,CTCT. Thông qua đó đánh giá được năng lực giảng dạy của mỗi giảng viên để có kế hoạch bồi dưỡng, sử dụng trong quá trình giảng dạy tiếp theo. Kịp thời biểu dương những giảng viên và bộ môn có thành tích tốt trong việc vận dụng TTHCM về LLGVTT trong giảng dạy CTĐ,CTCT, đồng thời chấn chỉnh, rút kinh nghiệm đối với mỗi giảng viên chưa gắn lý luận với thực tiễn trong giảng dạy.

Kinh nghiệm cho thấy, việc sơ tổng kết tiến hành theo định kỳ có tác dụng rất lớn tới toàn thể đội ngũ giảng viên và từng bộ môn trong Khoa. Nhưng như thế là chưa đủ, bởi thực tiễn luôn luôn vận động biến đổi, nhất là trong tình hình hiện nay, do đó các giảng viên cần phải thường xuyên cập nhật những tri thức mới, thông tin mới, những vấn đề mới mà thực tiễn ở các đơn vị đặt ra. Để thực hiện có hiệu quả và kịp thời vấn đề này, việc rút kinh nghiệm thường xuyên là

hết sức cần thiết, phải tiến hành hàng ngày, hàng tuần, hàng tháng ở các bộ môn. Quan trọng hơn nữa là các giảng viên phải tự đánh giá, rút kinh nghiệm ngay sau mỗi hình thức giảng dạy của mình. Phát huy được tính tích cực của học viên trong thảo luận, trao đổi về thực tiễn đơn vị của họ, từ đó mỗi giảng viên có sự hoàn chỉnh cho riêng mình về nội dung giảng dạy, cập nhật thực tiễn và nâng cao.

3. Kết luận

Vận dụng TTHCM về LLGVTT trong giảng dạy CTĐ, CTCT là một nội dung quan trọng, cấp thiết cần nghiên cứu, nắm vững, đề ra những yêu cầu, giải pháp phù hợp và vận dụng sáng tạo tư tưởng của Người về LLGVTT vào nâng cao chất lượng giảng dạy CTĐ, CTCT ở HVCT hiện nay, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo của Học viện, đáp ứng yêu cầu xây dựng quân đội vững mạnh về chính trị hiện nay.

Tài liệu tham khảo

1. Vũ Thanh Chế, chủ nhiệm (2005), Nâng cao chất lượng dạy học theo chuyên đề các môn khoa học xã hội và nhân văn trong đào tạo sau đại học ở Học viện Chính trị Quân sự hiện nay, Đề tài cấp Học viện.

2. Trần Ngọc Hồi chủ nhiệm đề tài (2019), Chất lượng giảng dạy môn Công tác tư tưởng trong đào tạo chính ủy trung, sư đoàn ở Học viện Chính trị hiện nay, Đề tài cấp Học viện.

3. Nguyễn Hùng Oanh, chủ nhiệm (2010), Một số giải pháp cơ bản nâng cao chất lượng bải giảng các môn lý luận Mác – Lê Nin, tư tưởng Hồ Chí Minh ở Học viện Chính trị hiện nay, Đề tài cấp Học viện.

4. Đảng Cộng sản Việt nam (2021), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của đảng, NXB Chính trị Quốc gia sự thật, Tập 1, Tập 2, Hà Nội.

TẠP CHÍ THIẾT BỊ GIÁO DỤC - SỐ ĐẶC BIỆT THÁNG 8/2021

165

1. Mở đầu

Sinh thời Chủ tịch Hồ Chí Minh đã dạy: “Không có thầy giáo thì không có giáo dục”1. Chất lượng đội ngũ nhà giáo (ĐNNG) là nhân tố quyết định chất lượng giáo dục (CLGD), quyết định sự thành công của công cuộc đổi mới giáo dục (ĐMGD) trong mọi thời kỳ, mọi giai đoạn. Xác định vị trí, tầm quan trọng của ĐNNG, những năm qua Đảng, Nhà nước luôn coi trọng công tác xây dựng, phát triển ĐNNG, xác định đây là khâu then chốt, quyết định sự thành công trong GD&ĐT.

Nghị quyết Hội nghị TƯ 2 (khoá VIII) xác định:

Giáo viên (GV) là nhân tố quyết định CLGD. Chỉ thị 40-CT/TW của BBT TƯ Đảng về xây dựng, nâng cao chất lượng ĐNNG và CBQLGD chỉ rõ: Nhà giáo và CBQLGD là lực lượng nòng cốt, có vai trò quan trọng. Hội nghị lần thứ Tám BCHTƯ (khóa XI), tiếp tục xác định giải pháp: Phát triển ĐNNG và CBQL, đáp ứng yêu cầu đổi mới GD&ĐT là một giải pháp quan trọng. Đại hội XIII của Đảng chỉ rõ: “Chăm lo xây dựng ĐNNG và CBQLGD là khâu then chốt”2. Do vậy, cần quán triệt Nghị quyết Đai hội XIII của Đảng về xây dựng và phát triển ĐNNG đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới.

2. Nội dung nghiên cứu

2.1. Vị trí, vai trò to lớn của đội ngũ nhà giáo 2.1.1. ĐNNG - chủ thể chính trong QTDH: ĐNNG là người trực tiếp đề xuất xây dựng chương trình, nội dung DH, xây dựng đề cương chi tiết học phần, giáo

1 Hồ Chí Minh toàn tập, Tập 10, Nxb Chính trị quốc gia Sự thật, Hà Nội, 2011, tr. 345.

2 Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII, Tập I, Nxb Chính trị quốc gia Sự thật, Hà Nội, 2021, tr. 138.

án bài giảng và là người truyền tải những kiến thức đó tới học viên nhằm đạt mục tiêu DH. CLDH phụ thuộc vào kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm, đạo đức nghề nghiệp (ĐĐNN) của ĐNNG. Nếu như ĐNNG không có kỹ năng sư phạm, kiến thức chuyên môn kém, ĐĐNN chưa chuẩn thì không thể đào tạo ra được thế hệ học viên theo mục tiêu đề ra. Đúng như câu tục ngữ mà cha ông ta đã đúc kết “Không thầy đố mày làm nên”.

2.1.2. ĐNNG - người truyền đạt kiến thức và kỹ năng: ĐNNG là người trực tiếp truyền đạt tri thức, truyền đạt PP tiếp nhận tri thức cho người học. Để tạo ra được sản phẩm tốt, chất lượng cao, ĐNNG cần phải có kiến thức chuyên môn sâu, kiến thức xã hội rộng, biết và áp dụng nhiều PPDH tiên tiến, sử dụng thành thạo, hiệu quả trang thiết bị, học cụ, hiểu tâm lý người học để truyền đạt kiến thức, cảm hóa và định hướng tiếp thu kiến thức của người học ĐNNG là tấm gương cho người học noi theo.

ĐNNG luôn cập nhật tri thức mới của thời đại và truyền đạt phù hợp với từng giai đoạn phát triển của người học. Ví dụ: Định hướng chiến lược tổng thể phát triển GD đại học giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn 2035 đặt mục tiêu, hệ thống GD đại học của Việt Nam có khả năng đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực cho nền kinh tế tri thức; tiên phong và dẫn dắt quá trình đổi mới, sáng tạo trong phát triển kinh tế - xã hội; hội nhập toàn diện với HTGD đại học thế giới, từ đó góp phần quan trọng thúc đẩy năng lực cạnh tranh và sự thịnh vượng của quốc gia. ĐNNG còn phải là một điển hình tốt về tinh thần tự học, tự vươn lên, là một tấm gương sáng về đạo đức, về nhân cách đối với người học. Chất lượng đòi hỏi ở ĐNNG là rất cao và toàn diện, thể hiện trên các mặt. ĐNNG phải là những người có năng lực khoa học chuyên ngành,

QUÁN TRIỆT NGHỊ QUYẾT ĐẠI HỘI XIII CỦA ĐẢNG VỀ XÂY

Đề cương

Tài liệu liên quan