• Không có kết quả nào được tìm thấy

TẠP CHÍ THIẾT BỊ GIÁO DỤC - SỐ ĐẶC BIỆT THÁNG 8/2021

81

1. Đặt vấn đề

Trong chương trình Toán 1, nội dung dạy học “Số và phép tính” là nội dung trọng tâm bao gồm: đếm, đọc, viết, so sánh các số tự nhiên trong phạm vi 100, các phép tính với số tự nhiên phép cộng, trừ, tính nhẩm, thực hành giải quyết vần đề liên quan đến các phép tính cộng trừ. Để dạy học có hiệu quả thì giáo viên (GV) cần có phương pháp dạy học phù hợp với học sinh (HS) trong đó dạy học hợp tác là một trong những phương pháp dạy học tích cực theo xu hướng dạy học không truyền thống, góp phần thực hiện định hướng đổi mới phương pháp dạy học ở nước ta. Bài viết sẽ làm rõ các hướng thiết kế sư phạm để dạy học hợp tác, đồng thời đề xuất một số biện pháp hỗ trợ nhằm nâng cao hiệu quả vận dụng dạy học hợp tác vào dạy học số và phép tính cho HS lớp 1.

2. Nội dung nghiên cứu

2.1. Các hướng thiết kế sư phạm để dạy học hợp tácChúng tôi đề ra những hướng “thiết kế sư phạm”

cho nội dung dạy học để vận dụng dạy học hợp tác có hiệu quả như sau:

Hướng 1: Tạo ra những tình huống gợi được vấn đề, nghĩa là nội dung đó phải thỏa mãn ba điều kiện:

Tồn tại một vấn đề; gợi được nhu cầu nhận thức và

gây được niềm tin ở khả năng giải quyết vấn đề đó của HS. Vấn đề đó HS có nhu cầu hợp tác, trao đổi, thảo luận nhóm trong giải quyết nhằm đạt kết quả tốt hơn. GV có thể tạo ra những tình huống gợi vấn đề theo một số cách thông dụng như: Dự đoán nhờ nhận

xét trực quan và thực nghiệm; lật ngược vấn đề; xem xét tương tự; khái quát hóa; giải bài tập mà người học chưa biết thuật giải...

Ví dụ: khi dạy bài “Chục và đơn vị” (tr.104), ở bài này hình thành cho HS có khái niệm ban đầu thông qua trò chơi “Bộ đội giúp dân” (thời gian 7 - 10 phút). Như vậy, chục và đơn vị sẽ được hình thành dựa trên những kinh nghiệm, trải nghiệm và

thông qua thực hành của HS.

Hướng 2: Tích hợp một số nội dung của bài học Ví dụ: Bài “So sánh các số trong phạm vi 100”

(bài tập 3, tr.110), GV thiết kế phiếu giao việc cho các nhóm hoạt động học hợp tác. Ở phiếu giao việc này, để thực hiện nhiệm vụ 1 HS chỉ cần thao tác đếm số bông hoa của Mai, Nam, Lan rồi quay về việc so sánh các số tự nhiên. Nhưng ở nhiệm vụ 2 để so sánh được số bông hoa của bạn nào nhiều hơn đòi hỏi HS đưa ra những ý tưởng khác nhau, những cách làm, cách giải thích khác nhau từ đó tạo ra cho HS nảy sinh sáng tạo.

Hướng 3: Toán học hóa những tình huống thực tế và thực tế hóa các vấn đề Toán học để tạo hứng thú ngay từ đầu khi HS thâm nhập vấn đề.

Chẳng hạn khi học khái niệm về phép cộng (Toán 1), bản chất là hợp của hai tập hợp rời nhau. Phương pháp chung là GV hướng dẫn HS thao tác trên các mô hình vật thật (vật phù hợp với vùng miền, có xung quanh lớp học hoặc tồn tại trong vốn sống, kinh nghiệm của HS). Ví dụ như ở miền núi, nông thôn

“vật” là những chú gà ngộ nghĩnh, ngược lại ở thành phố “vật” có thể là những chiếc ô tô xinh xắn.

Hướng 4: Tạo ra những vấn đề có tính mở, toán vui, toán ngụy biện, câu đố...

VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC HỢP TÁC

Bài tập “mở” là dạng bài tập trong đó điều phải tìm hoặc điều phải chứng minh không được nêu lên một cách rõ ràng, người giải phải tự xác lập điều ấy thông qua mò mẫm, dự đoán và thử nghiệm.

Bài tập “mở” kích thích óc tò mò khoa học, đặt HS trước một tình huống có vấn đề với những cái chưa biết, những cái cần khám phá, giúp HS có nhu cầu, có hứng thú và quyết tâm huy động kiến thức, kĩ năng, kinh nghiệm và năng lực tư duy sáng tạo của bản thân, của nhóm hợp tác để tìm tòi, phát hiện các kết quả còn tiềm ẩn trong bài toán.

Hướng 5: Yêu cầu hạn chế về thời gian (khi thời gian bị hạn chế trong thực hiện giải quyết vấn đề thì nhu cầu hợp tác nhóm cũng sẽ đến).

Hướng 6: Thiết kế dưới dạng trò chơi hoặc mang yếu tố vui chơi. Do đặc điểm Tâm lí, nhận thức của HS Tiểu học đó là “Học bằng chơi, chơi mà học” sẽ tạo cho HS hứng thú trong học tập. Hướng này dựa trên kết quả nghiên cứu của các nhà Tâm lí học đều khẳng định hoạt động học là hoạt động chủ đạo của HS Tiểu học. Tiền đề cơ sở của hoạt động học của HS Tiểu học được nảy sinh trong lòng hoạt động vui chơi.

2.2. Một số biện pháp hỗ trợ nhằm nâng cao hiệu quả vận dụng dạy học hợp tác

2.2.1. Bồi dưỡng một số kĩ năng trong dạy học hợp tác cho GV và HS

Nhóm kĩ năng thiết kế bài học gồm các kĩ năng:

Thiết kế mục tiêu, nội dung, phương pháp (PP), phương tiện và thiết kế hoạt động.

Nhóm kĩ năng thực hiện giảng dạy bao gồm các kĩ năng: kĩ năng thành lập nhóm, kĩ năng tổ chức hoạt động nhóm, kĩ năng giải thích mục tiêu và nhiệm vụ của HS trong dạy học hợp tác (DHHT), kĩ năng nhận xét đánh giá hợp tác nhóm.

Nhóm kĩ năng hỗ trợ tiến hành DHHT bao gồm các kĩ năng: Quan sát, sử dụng kĩ thuật DHHT, sử dụng câu hỏi, sử dụng lời nói.

Để thực hiện có hiệu quả PP DHHT trong môn Toán ở Tiểu học, GV cần rèn luyện cho HS một số kĩ năng cần thiết sau:

Kĩ năng giao tiếp, tương tác HS với HS: Biết lắng nghe và trình bày ý kiến một cách rõ ràng; biết ngắt lời một cách hợp lí; biết phản đối một cách lịch sự và đáp lại lời phản đối; biết thuyết phục người khác và đáp lại sự thuyết phục.

Kĩ năng tạo môi trường hợp tác: Đây là sự ảnh hưởng qua lại, sự gắn kết giữa các thành viên.

Kĩ năng xây dựng niềm tin: Đây là kĩ năng tránh đi sự mặc cảm nhất là đối tượng HS có khó khăn về học Toán.

Kĩ năng giải quyết mâu thuẫn: Đây là kĩ năng giúp HS tránh những từ ngữ dễ gây mất đoàn kết. Vì thế, trong thảo luận cần tránh những từ ngữ như đúng, sai mà cần thay vào đó những cụm từ như: thế này sẽ tốt hơn, tìm một giải pháp hợp lí hơn...

2.2.2. Sử dụng các kĩ thuật dạy học hợp tác trong môn Toán ở Tiểu học

* Kĩ thuật khăn trải bàn:

Bước 1 của HS trong quy trình thực hiện là „Gia nhập nhóm và tiếp cận nhiệm vụ học tập“. Trong bước 2 „Cá nhân tự nghiên cứu“, GV có thể sử dụng „Kĩ thuật khăn trải bàn“ theo mô hình vẽ trên giấy A0 (hình 2.2)

Hình 2.2. Mô hình khăn trải bàn Cách tiến hành: theo mô hình vẽ trên giấy A0 - Tập trung vào câu hỏi (hoặc chủ đề,…)

- Viết vào ô mang số của HS câu trả lời hoặc ý kiến của HS (về câu hỏi, chủ đề...).

- Mỗi cá nhân làm việc độc lập trong khoảng 3-5 phút- Khi mọi HS đều đã xong thì tiến hành chia sẻ và

thảo luận các câu trả lời

- Viết những ý kiến chung của cả nhóm vào ô giữa tấm khăn trải bàn.

Việc sử dụng kĩ thuật này buộc tất cả các HS đều phải hoạt động độc lập và kết quả hoạt động đó được ghi ở phần ô của mình trước khi ghi vào phần chung của nhóm. Qua đó GV quan sát được và thấy được sản phẩm của từng HS để có thể bổ sung, điều chỉnh... ở quá trình tiếp theo. Cũng cần chú ý nếu nhóm mà lớn hơn 4 thì vẫn có thể áp dụng được kĩ thuật này bằng cách phân làm các phần tương ứng trên khăn trải bàn.

* Kĩ thuật các mảnh ghép (cải tiến mô hình Jigsaw)

Cách tiến hành: như hình vẽ 2.3

Hình 2.3. Mô hình mảnh ghép Vòng 1: Hoạt động theo nhóm 3 người

TẠP CHÍ THIẾT BỊ GIÁO DỤC - SỐ ĐẶC BIỆT THÁNG 8/2021

83

Mỗi nhóm được giao một nhiệm vụ (Ví dụ : nhóm 1: nhiệm vụ A; nhóm 2: nhiệm vụ B, nhóm 3: nhiệm vụ C)

Đảm bảo mỗi thành viên trong nhóm đều trả lời được tất cả các câu hỏi trong nhiệm vụ được giao.

Mỗi thành viên đều trình bày được kết quả câu trả lời của nhóm và sẽ trở thành chuyên gia trong nhóm mới thuộc vòng 2. (Ở vòng 1 các nhóm chưa báo cáo kết quả của nhóm mình mà chuyển sang nhóm ở vòng 2) Vòng 2: Hình thành nhóm 3 người mới (1 người từ nhóm 1, 1 người từ nhóm 2 và 1 người từ nhóm 3). Các câu trả lời và thông tin của vòng 1 được các thành viên nhóm mới chia sẻ đầy đủ với nhau. Nhiệm vụ mới sẽ được giao cho nhóm vừa thành lập để giải quyết.

2.2.3. Sử dụng phối hợp các phương pháp dạy học tích cực

a) Phối hợp dạy học hợp tác và dạy học phát hiện giải quyết vấn đề (GQVĐ)

Các bước phối hợp DHHT và DH phát hiện GQVĐ:

Bước 1: Đặt vấn đề: GV tạo ra tình huống có vấn đề. HS phát hiện vấn đề nảy sinh cần giải quyết

Bước 2: Thảo luận nhóm, giải quyết vấn đề: Chia HS thành các nhóm; giao phiếu học tập và hướng dẫn cách làm việc cho từng nhóm. Các nhóm tiến hành thảo luận, phân tích vấn đề và thống nhất giải pháp giải quyết vấn đề. HS làm việc độc lập tự giải quyết vấn đề rồi trao đổi với nhau để thống nhất kết quả làm việc chung của nhóm GV quan sát và có sự trợ giúp các nhóm khi cần thiết.

Bước 3: Kết luận: Báo cáo kết quả làm việc của nhóm. Đánh giá, nhận xét kết quả làm việc của từng nhóm. GV kết luận chung

2.2.3.2. Phối hợp dạy học hợp tác và dạy học theo dự án

Bước 1: Giới thiệu về dự án: GV giới thiệu dự án, xác định mục tiêu tiếp cận dự án. HS phát hiện vấn đề nảy sinh cần giải quyết

Bước 2: Kết hợp DH theo dự án và DH hợp tác nhóm: Giai đoạn 1: Chia nhóm, chọn chủ đề, xác định mục tiêu hoạt động cho các nhóm. Giai đoạn 2: Các nhóm lập kế hoạch thực hiện dự án. HS phân tích, thống nhất giải pháp thực hiện mục tiêu, xây dựng kế hoạch, phân công công việc cho từng cá nhân. GV bổ sung và hướng dẫn, duyệt kế hoạch của từng nhóm.

Giai đoạn 3: Thực hiện dự án: Các cá nhân trong nhóm tiến hành các công việc được phân công trong kế hoạch. GV quan sát và có sự trợ giúp các nhóm khi cần thiết. Giai đoạn 4: Tổng hợp và đánh giá kết quả

Bước 3: Kết luận: Các nhóm tự đưa ra các kết luận, các kiến thức thu lượm được. GV bổ sung, hoàn thiện các kết luận, đưa ra kết luận chung và một số khuyến nghị cần thiết đối với HS.

b) Phối hợp dạy học hợp tác và dạy học kiến tạo Bước 1: Tạo tình huống đòi hỏi ở người học sự đồng hóa và điều tiết kiến thức nhằm mục tiêu xây dựng kiến thức mới.

GV tạo tình huống học tập có vấn đề, kích thích ở HS quá trình đồng hóa những kiến thức đã có và điểu chỉnh lại kiến thức để đáp ứng được những yêu cầu mà

tình huống đặt ra.

Bước 2: Kết hợp dạy học kiến tạo và DHHT - Chia nhóm, xác định mục tiêu hoạt động cho các nhóm, tổ chức cho HS giao lưu trong nhóm và hoạt động kiến tạo kiến thức theo sơ đồ: Tri thức đã có → dự đoán → kiểm nghiệm → (thất bại) → thích nghi

→ tri thức mới. Các cá nhân trong nhóm tiến hành các công việc được phân công một cách độc lập hoặc theo cặp. GV quan sát và có sự trợ giúp các nhóm khi cần thiết.

Bước 3: Kết luận: Các nhóm tự kiểm chứng, bảo vệ ý kiến, tự đưa ra các kết luận, các kiến thức thu lượm được. GV bổ sung, hoàn thiện các kết luận và

đưa ra kết luận chung.

3. Kết luận

Việc vận dụng phương pháp dạy học hợp tác vào dạy học số và phép tính là rất cần thiết trong dạy học ở trường tiểu học hiện nay, nhất là khi giáo dục đang đổi mới theo hướng phát huy tính tích cực của HS. Chúng tôi hy vọng sẽ còn nhiều thầy cô giáo tiểu học tiếp tục nghiên cứu để hoạt động giảng dạy toán tiểu học nói chung, các phương pháp dạy học ở tiểu học nói riêng góp phần nâng cao chất lượng dạy học toán tiểu học.

Tài liệu tham khảo

1. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2020), Sách giáo khoa Toán 1 Cánh diều, NXB Đại học sư phạm, Hà Nội.

2. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2020), Sách GV Toán 1 Cánh diều, NXB Đại học sư phạm, Hà Nội

3. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2018), Chương trình giáo dục phổ thông môn Toán, ban hành kèm theo Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26/12/2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Hà Nội.

4. Vũ Quốc Chung (2007), Phương pháp dạy học toán Tiểu học, NXBGD.

5. Trần Bá Hoành (2007), Đổi mới phương pháp dạy học, chương trình và sách giáo khoa, Nhà xuất bản Đại học Sư phạm Hà Nội.

1. Đặt vấn đề

Một trong các mục tiêu của Chương trình giáo dục phổ thông môn Toán (12/2018) là hình thành và phát triển năng lực toán học bao gồm các thành tố cốt lõi sau: năng lực tư duy và lập luận toán học; năng lực mô hình hóa toán học; năng lực giải quyết vấn đề toán học; năng lực giao tiếp toán học; năng lực sử dụng công cụ, phương tiện học toán. Trong đó, năng lực tư duy và lập luận toán học có vai trò rất quan trọng bởi tư duy và lập luận toán học là nét bản chất và là dấu hiệu đầu tiên để nhận biết hoạt động học toán.

2. Nội dung nghiên cứu

2.1. Các yêu cầu cần đạt của năng lực tư duy và lập luận toán học đối với cấp trung học phổ thông

+ Học sinh (HS) thực hiện được tương đối thành thạo các thao tác tư duy như: so sánh, phân tích, tổng hợp, đặc biệt hóa, khái quát hóa, tương tự, quy nạp, diễn dịch. Đặc biệt phát hiện được sự tương đồng và

khác biệt trong những tình huống tương đối phức tạp và lí giải được kết quả của việc quan sát.

+ Sử dụng được các phương pháp lập luận, quy nạp và suy diễn để nhìn ra những cách thức khác nhau trong việc giải quyết vấn đề.

+ Nêu và trả lời được câu hỏi khi lập luận, giải quyết vấn đề. Giải thích, chứng minh, điều chỉnh được giải pháp thực hiện về phương diện toán học.

Nhằm góp phần hình thành và phát triển cho HS năng lực toán học, đáp ứng yêu cầu của chương trình

giáo dục phổ thông năm 2018 đang triển khai. Các tác giả xây dựng một số tình huống dạy học trong chủ đề “NGUYÊN HÀM – TÍCH PHÂN VÀ ỨNG DỤNG” theo hướng phát triển năng lực tư duy và lập luận toán học cho HS lớp 12.

2.2. Xây dựng các tình huống dạy học chủ đề

“Nguyên hàm – Tích phân và ứng dụng” theo hướng phát triển năng lực tư duy và lập luận toán học cho HS lớp 12

2.2.1. Dạy học khái niệm tích phân

Hoạt động 1. Trải nghiệm (Tiếp cận khái niệm).

GV: Chia lớp thành 4 nhóm, giao nhiệm vụ cho các nhóm bằng phiếu học tập thảo luận nhóm, yêu cầu HS tìm câu trả lời cho các câu hỏi sau:

Thông qua hoạt động, HS có cơ hội thực hiện các thao tác tư duy: so sánh, phân tích, tổng hợp và kết luận. HS nhớ lại công thức tính diện tích hình thang, thực hiện quá trình tư duy so sánh, phân tích. Từ đó HS trả lời được các câu hỏi theo yêu cầu của GV

Hoạt động 2. Hình thành định nghĩa tích phân.

GV giới thiệu khái niệm hình thang cong và

công thức tính diện tích của hình thang cong.

S = F(b) - F(a) Trong đó F(x) là

nguyên hàm của f(x).

S được gọi là tích phân của f(x).

Kí hiệu: b ( )

a

f x dx

Đề cương

Tài liệu liên quan